Từ cổ tiếng Việt hay trong thi ca (phần 1)

Thảo luận trong 'Cần Sửa Bài' bắt đầu bởi estoulam, 2 Tháng mười một 2021.

  1. estoulam

    Bài viết:
    64
    1. Yên hà: Khói và ráng chiều. Sương và mây đẹp. Chỉ cảnh đẹp thiên nhiên. Chỉ cảnh ở ẩn

    Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,

    Thuyền chở yên hà nặng vạy then.

    - Nguyễn Trãi

    [​IMG]

    2. Ngôi cao vạn thặng: Chỉ ngôi vua

    3. Đan hà: Ráng đỏ

    Khói tĩnh đan hà màu tía rạng,

    Mây lồng bích thụ thức xanh hơi.

    - Lê Thánh Tông

    4. Thiềm cung: Cung trăng

    Ấy chẳng thiềm cung đan quế vay?

    Thế gian ít kẻ biết mùi cay.

    Thu thanh bóng tỏ mười phần sáng,

    Hồ sạch hương đong mấy hộc đầy.

    - Lê Thánh Tông

    5. Lòng đan: Lòng son

    Lồng lộng trời tư chút đâu,

    Nào ai chẳng đội ở trên đầu.

    Song cửa ngọc vân yên cách,

    Dãi lòng đan nhật nguyệt thâu.

    - Nguyễn Trãi

    6. Can qua: Nghĩa bóng trỏ chiến tranh, về mặt giết chóc, loạn lạc.

    Thần châu nhất tự khởi can qua,

    Vạn tính ngao ngao khả nại hà.

    - Nguyễn Trãi

    (Thần Châu từ độ nổi binh đao,

    Lầm cát nhân dân chốn chốn nao)

    7. Tường đông: Ý chỉ nơi giai nhân ở

    Êm đềm trướng rủ màn che,

    Tường đông ong bướm đi về mặc ai.

    - Nguyễn Du

    8. Giọt ngọc: Chỉ nước mắt

    Bát ngát mặt ngừng chan giọt ngọc,

    Dùng dằng chân ngại bước đường mây.

    - Lê Thánh Tông

    9. Quản huyền: Ống sáo, dây đàn, chỉ âm nhạc nói chung

    "Quản huyền kim dạ nguyệt,

    Hương quốc kỷ thu phong."

    - Cao Bá Quát

    (Đêm trăng đàn sáo quyện nhau,

    Quê xưa cách mấy thu nào nhớ chăng)

    [​IMG]
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...