Triết học Mác - Lênin: Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Chang Đàm, 13 Tháng một 2024.

  1. Chang Đàm

    Bài viết:
    252
    Triết học Mác-Lênin

    Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

    I- Quy luật lượng-chất

    - Vị trí của quy luật: Quy luật chỉ rõ cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng.

    - Khái niệm:

    + Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải cái khác. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật. Thuộc tính của sự vật được bộc lộ qua sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác, không thể đồng nhất chất với thuộc tính vì thuộc tính cơ bản quy định chất của sự vật, thuộc tính thay đổi dẫn đến chất thay đổi. Sự phân biệt giữa chất và thuộc tính chỉ mang tính tương đối. Mỗi một sự vật chỉ có một chất căn bản. Chất của sự vật còn được tạo thành bởi các phương thức liên kết tạo thành sự vật.

    + Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng biểu thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng như các thuộc tính của nó. Sự phân biệt chất và lượng chỉ mang tính tương đối. Có cái trong quan hệ này là chất nhưng quan hệ kia lại là lượng và ngược lại. Tóm lại, bất cứ sự vật, hiện tượng lào cũng bao gồm hai mặt là chất và lượng.

    - Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

    + Trong quá trình phát triển của sự vật, trước hết sự vật bao giờ cũng có sự thay đổi dần dần về lượng đến một giới hạn nào đó chuyển thành những thay đổi về chất.

    + Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất của chất và lượng mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.

    + Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của sự vật. Bất kỳ độ nào cũng được giới hạn bởi hai điểm nút.

    + Bước nhảy là phạm trù dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự tác động về lượng trước đó gây ra.

    +Bước nhảy không chấm dứt sự vận động nói chung nó chỉ chấm dứt sự tồn tại một dạng của sự vật. Trong sự vật mới lượng lại biến đổi đến điểm nút tạo ra một sự vật mới. Khi chất mới ra đời nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để tạo ra sự thống nhất giữa chất và lượng biểu thị quy mô, mức độ, nhịp điệu phát triển mới của lượng.

    Tóm lại, quy luật lượng chất đã chỉ rõ cách biến đổi của sự vật, hiện tượng. Trước hết, lượng biến đổi dần dần và liên tục và khi đạt đến điểm nút, điểm giới hạn của sự thống nhất giữa chất và lượng sẽ dẫn đến bước nhảy về chất. Chất mới ra đời lại tạo ra sự thống nhất giữa chất và lượng. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi, phát triển.

    - Các hình thức của bước nhảy:

    + Dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy có bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần. Bước nhảy đột biến chỉ xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn. Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từng bước bằng cách tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới, mất dần đi nhân tố chất cũ.

    + Căn cứ vào quy mô bước nhảy sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ. Bước nhảy toàn bộ làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật. Bước nhảy cục bộ làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật đó.

    - Ý nghĩa phương pháp luận:

    + Để có tri thức đầy đủ về sự vật, ta phải nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của sự vật đó. Trong cuộc sống ta cần chống lại hai khuynh hướng là hữu khuynh và tả khuynh. Khuynh hướng tả khuynh nôn nóng, không chú ý thỏa đáng đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng sự phát triển của sự vật, hiện tượng là chỉ những bước nhảy liên tục. Khuynh hướng hữu khuynh ngại khó, trì trệ, bảo thủ không dám thực hiện bước nhảy về chất.

    + Cần phải xác định khoa học, khách quan quy mô, tốc độ những bước nhảy.

    + Muốn duy trì sự vật ở trạng thái nào đó phải nắm được giới hạn độ.

    II- Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

    - Vị trí quy luật: Quy luật là hạt nhân của phép biện chứng, bởi vì nó vạch ra nguồn gốc, động lực bên trong của sự phát triển.

    - Khái niệm

    + Mặt đối lập là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.

    + Mâu thuẫn là một chỉnh thể (một kết cấu) trong đó bao gồm hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau. Mâu thuẫn biện chứng dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt của mọi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

    - Các tính chất chung của mâu thuẫn:

    + Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan vì nó là cái vốn có của mỗi sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn là một hiện tượng phổ biến vì tồn tại trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy.

    + Mâu thuẫn có tính phức tạp và đa dạng: Mâu thuẫn trong mỗi sự vật đặt trong những lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau. Trong mỗi sự vật tồn tại nhiều mâu thuẫn, mỗi mâu thuẫn và mỗi mặt của mâu thuẫn lại có đặc điểm, vai trò tác động khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật.

    - Quá trình vận động của mâu thuẫn

    + Sự thống nhất các mặt đối lập: Sự nương tựa vào nhau và đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập hay sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Sự thống nhất các mặt đối lập còn thể hiện ở sự đồng nhất các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau lên bao giờ giữa chúng cũng có những nhân tố giống nhau. Nếu không có sự đồng nhất thì không có sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập. Không chỉ vậy sự thống nhất của các mặt đối lập còn bao hàm sự tác động ngang nhau giữa chúng ở trong trạng thái thăng bằng hay đứng im.

    + Sự đấu tranh của các mặt đối lập: Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt. Do điều kiện diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập và lĩnh vực tồn tại của các mặt đó mà hiện tượng đấu tranh và mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập cũng rất đa dạng. Do đó, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có mối quan hệ biện chứng. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, đấu tranh là tuyệt đối. Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập là kết quả của sự đấu tranh giữa chúng. Sự chuyển hóa của từng mặt, từng khía cạnh của mặt đối lập này sang mặt đối lập khác. Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập khác. Cả hai mặt đối lập cũ đều mất đi hình thành hai mặt đối lập mới ở trong sự vật mới. Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hóa giữa chúng là nguồn góc, động lực của sự phát triển.

    - Nội dung quy luật được tóm gọn như sau khi mới xuất, mâu thuẫn được biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt. Song, không phải bất cứ sự khác nhau của hai mặt nào cũng là mâu thuẫn. Chỉ có hai mặt khác nhau và liên hệ hữu cơ với nhau trong một chỉnh thể và có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau thì mới hình thành bước đầu của mâu thuẫn. Sau đó phát triển lên thành 2 mặt đối lập. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi có điều kiện chín muồi thì giữa chúng có sự chuyển hóa. Mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.

    - Phân loại mâu thuẫn

    + Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét có mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài. Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật có mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.

    + Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong mỗi giai đoạn nhất định có mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.

    + Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích có mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.

    - Ý nghĩa phương pháp luận:

    + Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng giải quyết đúng cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật.

    + Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn. Xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn.

    + Để thúc đẩy sự phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh không được điều hòa mâu thuẫn

    III- Quy luật phủ định của phủ định

    - Vị trí của quy luật quy luật phủ định của phủ định chỉ rõ khuynh hướng của sự vận động, phát triển của sự vật và sự liên hệ giữa cái mới và cái cũ.

    - Khái niệm

    + Sự phủ định là sự thay thế cái cũ bằng cái mới.

    + Phủ định biện chứng là sự thay thế sự vật bằng sự vật khác trên cơ sở mất đi của sự vật cũ và nảy sinh sự vật mới, đó là phủ định có kế thừa, tạo ra điều kiện, tiền đề cho sự phát triển.

    - Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng:

    + Phủ định biện chứng là quá trình mang tính khách quan

    + Phủ định biện chứng là quá trình mang tính kế thừa

    - Nội dung quy luật phủ định của phủ định:

    + Thế giới vật chất vận động và phát triển trong quá trình phủ định biện chứng vô tận.

    + Thông thường một sự vật phải qua 2 lần phủ định mới hình thành một chu kỳ phát triển. Tuy nhiên, trong số rất nhiều lần phủ định của một chu kỳ phát triển biện chứng các lần phủ định mới có thể khái quát thành 2 lần.

    + Sự phủ định của phủ định là sự kết thúc của một chu kỳ phát triển đồng thời là điểm xuất phát của một chu kỳ mới tạo nên hình thái xoáy ốc của sự phát triển biểu đạt rõ nhất các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng, lặp lại nhưng không quay trở lại, tính chất tiến lên của sự phát triển, sự nối tiếp nhau của các vòng thể hiện tính vô tận của sự phát triển, tính vô tận của sự tiến lên từ thấp đến cao.

    Tóm lại, nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sinh vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển. Khái quát tính tất yếu khách quan của sự vận động đi lên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới theo đường xoáy ốc.

    - Ý nghĩa phương pháp luận:

    + Tránh cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận thức các sự vậ, hiện tượng đặc biệt là các hiện tượng xã hội.

    + Cần có ý thức phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.

    + Trong khi phê phán cái cũ, tránh thái độ hư vô chủ nghĩa, phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi.
     
    lương lam lâm, Dương2301LieuDuong thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...