Tổng hợp kiến thức cơ bản nhất Ngữ văn lớp 8, học kì 2 , phần Văn bản

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Hà Thu Nguyễn, 3 Tháng ba 2021.

  1. Hà Thu Nguyễn

    Bài viết:
    46
    Tổng hợp kiến thức cơ bản nhất Ngữ văn lớp 8, học kì 2, phần Văn bản

    I. Bảng tổng hợp

    1. Nhớ rừng (Thế Lữ)

    - Thể loại: Thơ tám chữ

    - Nội dung: Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và khao khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy.

    - Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhịp điệu, phép tương phản, đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc sắc.

    2. Quê hương (Tế Hanh)

    - Thể loại: Thơ tám chữ

    - ND: Tình yêu quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài.

    - NT: Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm - hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ)

    3 Khi con tu hú (Tố Hữu)

    - TL: Thơ lục bát

    - ND: Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù.

    - NT: Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, tưởng tượng rất phong phú, dồi dào.

    4. Tức cảch Pác Bó (Hồ Chí Minh)

    - Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luậnt

    - ND: Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khổ ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hòa hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn.

    - NT: Giọng thơ hóm hỉnh, tươi vui, (vẫn sẵn sàng, thật là sang), từ láy miêu tả (chông chênh) ; vừa cổ điển vừa hiện đại.

    5. Ngắm trăng (Vọng Nguyệt; trích Nhật kí trong tù) (Hồ Chí Minh)

    - Thất ngôn tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán

    - ND: Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ, tối tăm.

    NT: Nhân hóa, điệp từ, câu hỏi tu từ và đối lập.

    6. Đi đường (Tẩu Lộ; trích Nhật kí trong tù) (Hồ Chí Minh)

    - Thất ngôn tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán (dịch là thể lục bát)

    - Ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời; vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

    - NT: Điệp từ (tẩu lộ, trùng san), tính đa nghĩa của hình ảnh, câu thơ, bài thơ.

    7. Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu). Tác giả Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ)

    - Sáng tác năm 1010

    - Thể loại: Chiếu, thuộc văn Nghị luận trung đại

    - ND: Phản ánh khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.

    - NT: Kết câu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hòa tình - lí: Trên vâng mệnh trời - dưới theo ý dân

    8 / Hịch tướng sĩ, sáng tác 1285. Tác giả Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn

    - Thể loại Hịch, thuộc văn Nghị luận trung đại

    - ND: Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược (thế lỉ XIII), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng, trên cơ sở đó, tác giả phê phán khuyết điểm của các tì tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị sát thát. Bừng bừng hào khí Đông A.

    Áng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa; đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng.

    9. Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) (viết năm 1428). Tác giả Nguyễn trãi

    - Thể loại: Cáo, thuộc văn Nghị luận trung đại

    - ND: Ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định thất bại.

    - NT: Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là Thiên cổ hùng văn.

    10. Bàn luận về phép học (Luận học pháp). Sáng tác năm 1791. Tác giả La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiế

    - TL Tấu, Nghị luận trung đại

    - Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: Học là để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (hành)

    - Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng; sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học, khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn.

    11Thuế máu (trích chương I, Bản án chế độ thực dân pháp) (1925), Nguyễn Ái Quốc

    - Phóng sự chính luận, Tiếng Pháp, Nghị luận hiện đại

    - Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa tàn khốc (1914-1918)

    - Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại; mâu thuẫn trào phúng, ngôn ngữ, giọng điệu giễu nhại.

    II. Một số bài tập mở rộng

    1/Phân biệt các thể loại: Chiếu - Hịch - Cáo - Tấu

    - Giống nhau: Đều là thể văn chính luận → kết cấu chặt chẽ, lí lẽ, lập luận sắc bén, thường dùng lối văn biền ngẫu.

    - Khác về mục đích: Chiếu là thể văn vua dùng ban bố mệnh lệnh.

    + Hịch là thể văn vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục kêu gọi đấu tranh.

    + Cáo là thể văn vua chúa, thủ lĩnh trình bày chủ trương hay công bố kết quả của một sự nghiệp để mọi người cùng biết.

    + Tấu là thể văn do thần dân dâng gửi lên vua chúa.

    - Khác về đối tượng sử dụng:

    + Vua, chúa, bề trên dùng: Chiếu, hịch, cáo.

    + Quan lại, thần dân: Dùng tấu, sớ, biểu.

    2/ So sánh ba văn bản nghị luận trung đại:

    - Cả ba văn bản đều thể hiện ý thức về chủ quyền dân tộc, đều khẳng định nền độc lập dân tộc. Song ở mỗi văn bản, nội dung yêu nước lại có nét riêng

    - Khác: Ở "Chiếu dời đô" của Lí Công Uẩn nổi bật lên khát vọng xây dựng đất nước vững bền và ý chí tự cường của dân tộc đang trên đà lớn mạnh.

    + Ở "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn là lòng căm thù sôi sục và tinh thần quyết chiến quyết thắng lũ giặc xâm lược.

    + Ở "Nước Đại Việt ta" (trích Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi là sự khẳng định mạnh mẽ nền độc lập trên cơ sở ý thức dân tộc đặc biệt sâu sắc, đồng thời thể hiện niềm tự hào cao độ về sức mạnh chính nghĩa cùng truyền thống lịch sử, văn hóa vẻ vang của dân tộc. /

    * * * NẾU THẤY HAY, CÁC BẠN HÃY CHO like ĐỂ ỦNG HỘ MÌNH NHÉ! ****

    * * * CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT! ----------------
     
    Gill thích bài này.
  2. Đăng ký Binance
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...