1. Nguyễn Dữ - Nguyễn Dữ sống ở thế kỉ 16, thời kì chế độ phong kiến đang từ đỉnh cao của sự thịnh vượng cuối TK 15 bắt đầu lâm vào tình trạng loạn lạc suy yếu. Ông thi đậu cử nhân nhưng chỉ làm quan một năm rồi lui về sống ẩn dật ở quê nhà nuôi mẹ già, đóng cửa viết sách. - Là nhà văn lỗi lạc, là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Là người mở đầu cho dòng văn xuôi Việt Nam, với bút lực già dặn, thông minh và tài hoa. - Tác phẩm chính: Truyền kì mạn lục (viết bằng chữ Hán) : Ghi chép tản mạn những truyện kì lạ được lưu truyền. 2. Ngô gia văn phái - Là nhóm các tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây cũ, nay là Hà Nội. Trong đó có hai tác giả chính là Ngô Thì Chí (1753- 1788) làm quan dưới thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772- 1840) làm quan dưới thời Nguyễn. - Là dòng họ nổi tiếng về khoa bảng và làm quan. - Hoàng Lê nhất thống chí (tác phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh trả lại Bắc Hà cho vua Lê). 3. Nguyễn Du Nguyễn Du :(1765-1820), tên chữ: Tố Như, tên hiệu: Thanh Hiên, quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. a. Gia đình - Ông sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương: + Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng, có tiếng là giỏi văn chương. + Mẹ là Trần Thị Tần, một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh- đất quan họ). + Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan to, trong đó có Nguyễn Khản (cùng cha khác mẹ) làm quan thượng thư dưới triều Lê Trịnh, giỏi thơ phú. b. Thời đại - Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX, đây là thời kỳ lịch sử có những biến động dữ dội: + Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham lam, tàn bạo, các tập đoàn phong kiến (Lê- Trịnh; Trịnh - Nguyễn) chém giết lẫn nhau. + Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Vì vậy, điều đó đã tác động tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ông hướng ngòi bút vào hiện thực: c. Cuộc đời - Giai đoạn ấu thơ và thanh niên: 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất mẹ, ở với anh là Nguyễn Khản. Sống và học tập ở Thăng Long trong gia đình quan lại quý tộc phong gấm rủ là, trướng rủ màn che, hào hoa phong nhã ; học giỏi nhưng đi thi chỉ đỗ tam trường (tú tài). - Ông sống những năm lưu lạc cuộc đời gió bụi ở quê vợ Thái Bình 10 năm (1786-1796), ở quê nội Hà Tĩnh 6 năm (1796-1802). Giai đoạn này Nguyễn Du có điều kiện nếm trải và gẫn gũi đời sống của nhân dân. - Giai đoạn làm quan với nhà Nguyễn: Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi. Trọng Nguyễn Du có tài, Nguyễn Ánh mời ông ra làm quan. Từ chối không được, bất đắc dĩ ông ra làm quan cho triều Nguyễn. Năm1820, chuẩn bị đi sứ sang Trung Quốc lần 2 thì ông nhiễm dịch bệnh ốm rồi mất tại Huế (16-9-1802). - Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều hạng người. Cuộc đời từng trải, vốn sống phong phú, có nhận thức sâu rộng, được coi là một trong 5 người giỏi nhất nước Nam (An Nam ngũ tuyệt). d. Con người - Là người có trái tim giàu lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc với những người nghèo khổ, với những đau khổ của nhân dân. Tác giả Mộng Liên Đường trong lời tựa Truyện Kiều đã viết: "Lời văn tả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến dứt ruột. Tố Như tử dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh cũng hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy". e. Sự nghiệp - Tác phẩm chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm. - Tác phẩm chữ Nôm: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn, Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu.. Kết luận: Từ gia đình, thời đại, cuộc đời đã kết tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt xuất. Với sự nghiệp văn học có giá trị lớn, ông là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, là danh nhân văn hóa thế giới, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển của văn học Việt Nam. 4. Nguyễn Đình Chiểu - Sinh năm 1822 mất năm 1888, quê cha ở Phong Điền- Thừa Thiên Hu, quê mẹ ở làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay là TP Hồ Chí Minh). Xuất thân từ một gia đình quan lại nhỏ, cuộc đời ông gặp nhiều bất hạnh, khổ đau nhưng với ý chí và nghị lực mạnh mẽ, sống vươn lên số phận, có ích cho đời. - Là tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm. Ông là nhà thơ lớn của dân tộc, nhà thơ yêu nước. - Thơ văn của ông mang phong cách của người dân Nam Bộ, là vũ khí chiến đấu sắc bén. - Các tác phẩm chính: Dương Từ - Hà Mậu, Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định.. (Tổng hợp - Còn tiếp) 5. Chính Hữu - Sinh 1926 mất 2007, tên khai sinh là Trần Đình Đắc quê ở Can Lộc- Hà Tĩnh. Năm 1946 ông gia nhập trung đoàn thủ đô. - Là nhà thơ quân đội, tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. - Thơ ông viết không nhiều, hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh, với cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. - Tác phẩm chính: Tập thơ "Đầu súng trăng treo" (1966) - Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (2000). 6. Phạm Tiến Duật - Sinh năm 1941 mất 2007, quê ở Thanh Ba - Phú Thọ. - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. - Thơ ông thường thường tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ với giọng điệu sôi nổi, trẻ trung hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc. - Vầng trăng quầng lửa (1970), Thơ một chặng đường (1971), Ở hai đầu núi (1981), Tuyển tập Phạm Tiến Duật (2007).. 7. Huy Cận - Tên thật là Cù Huy Cận (1919- 2005), quê ở làng Ân Phú – Vụ Quang - Hà Tĩnh. - Là một trong những cây bút nổi tiếng trong phong trào Thơ mới, đồng thời là một trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Hiện đại Việt Nam. - Cảm hứng chính trong trong sáng tác của ông là cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về con người lao động. - Các tác phẩm chính: Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca (1942), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960).. - Huy Cận được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996) 8. Bằng Việt - Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh 1941, quê ở Thạch Thất - Hà Tây cũ (nay là Hà Nội). - Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Từng là Chủ tịch Hội liên hiệp VHNT Hà Nội. - Thơ của Bằng Việt thường khai thác những kỉ niệm và gợi ước mơ của tuổi trẻ với giọng thơ trầm lắng, mượt mà, trong trẻo, tràn đầy cảm xúc. - Các tác phẩm chính: Tập thơ: Hương cây- Bếp lửa (Bằng Việt - Lưu Quang Vũ), Những gương mặt, những khoảng trời (1973). Khoảng cách giữa lời (1983), Cát sáng (1986), Bếp lửa - Khoảng trời (1988). 9. Nguyễn Khoa Điềm - Sinh năm 1943, quê ở xã Phong Hòa- Phong Điền tỉnh Thừa Thiên- Huế. - Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, từng là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam, từ năm 2000 ông giữ cương vị Ủy viên Bộ Chính Trị, Trưởng ban tư tưởng văn hóa Trung ương. - Thơ ông giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư của người trí thức tham gia vào cuộc chiến đấu của nhân dân. - Tác phẩm chính: Trường ca: Mặt đường khát vọng, Đất nước.. 10. Nguyễn Duy - Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ sinh năm 1948, quê ở Quảng Xá nay là phường Đông Vệ, Thanh Hóa. - Là nhà thơ quân đội, trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Thơ ông thường giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở day dứt suy tư. - Tác phẩm chính: Các tập thơ: Cát trắng, Ánh trăng.. - Được trao giải Nhất cuộc thi thơ Báo Văn nghệ năm 1972- 1973. (Tổng hợp - Còn tiếp) 11. Kim Lân - Tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài (1920- 2007), quê ở Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn, là người am hiểu và gắn bó với nông thôn và người nông dân. - Đề tài chính trong sáng tác của Kim Lân là sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân sau lũy tre làng. - Tác phẩm chính: Con chó xấu xí, Nên vợ nên chồng, Vợ nhặt.. 12. Nguyễn Thành Long - Sinh 1925 mất 1991, quê ở Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. - Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí từ thời kháng chiến chống thực dân Pháp. - Truyện của ông thường giàu chất thơ trong trẻo, nhẹ nhàng, thể hiện khả năng cảm nhận đời sống phong phú. - Tác phẩm chính: Kí: Bát cơm cụ Hồ (1952, Gió bấc gió nồm (1956).. Truyện: Chuyện nhà chuyện xưởng (1962) Trong gió bão (1963) Tiếng gọi (1966), Giữa trong xanh (1972).. 13. Nguyễn Quang Sáng - Sinh năm 1932 mất 2014, quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. - Là một nhà văn Nam Bộ, am hiểu và gắn bó với mảnh đất Nam Bộ. - Sáng tác của ông chủ yếu tập trung viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong chiến tranh và sau hòa bình. - Tác phẩm chính: Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng, Chiếc lược ngà.. 14. Chế Lan Viên - Tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan (1920- 1989), quê ở Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định. - Ông là nhà thơ xuất sắc của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. - Thơ ông giàu chất triết lí chứa đựng nhiều suy tưởng đậm tính trí tuệ và hiện đại. - Tác phẩm chính: Hoa ngày thường, chim báo bão; Điêu tàn; Di cảo.. - Được nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (1996). 15. Thanh Hải - Tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn (1930- 1980), quê ở Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. - Là nhà thơ cách mạng tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng miền Nam từ những ngày đầu. - Thơ Thanh Hải thường ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, ca ngợi sự hy sinh của nhân dân miền Nam và khẳng định niềm tin vào chiến thắng của cách mạng. - Các tác phẩm chính: Những đồng chí trung kiên (1962), Huế mùa xuân, Dấu võng Trường Sơn (1977), Mùa xuân đất này (1982). 16. Viễn Phương - Tên khai sinh là Phan Thanh Viễn (1928- 2005) quê ở Chợ Mới - An Giang. - Là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng Miền Nam thời kì chống Mĩ. - Thơ Viễn Phương thường nhẹ nhàng, giàu chất trữ tình sâu lắng. - Tác phẩm chính: Như mây mùa xuân (1978) Mắt sáng học trò, Nhớ lời di chúc.. 17. Hữu Thỉnh - Tên khai sinh là Nguyễn Hữu Thỉnh sinh năm 1942 quê ở Tam Dương - Vĩnh Phúc. - Năm 1963, ông nhập ngũ vào binh chủng Tăng thiết giáp rồi trở thành cán bộ văn hóa, tuyên huấn trong quân đội và bắt đầu làm thơ. - Ông tham gia Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam và là Tổng thư kí Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 2000. - Thơ ông ấm áp tình người và giàu sức gợi cảm. Nhiều vần thơ thu của Hữu Thỉnh mang cảm xúc bâng khuâng vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. - Tác phẩm chính: Tập thơ "Từ chiến hào đến thành phố". 18. Y Phương - Tên khai sinh là Hứu Vĩnh Sước sinh năm 1948, quê ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. - Là nhà thơ người dân tộc Tày. Ông có nhiều bài viết về quê hương mình, dân tộc mình. - Thơ ông hồn nhiên mà trong sáng, chân thật mà mạnh mẽ. Cách tư duy trong thơ ông độc đáo, giàu hình ảnh, thể hiện phong cách của người miền núi. - Tác phẩm chính: Người hoa núi (kịch bản sân khấu, 1982), Tiếng hát tháng Giêng (thơ, 1986), Lửa hồng một góc (thơ, 1987), Nói với con.. 19. Lê Minh Khuê - Sinh năm 1949, quê ở Tĩnh Gia - Thanh Hóa. - Bà thuộc thế hệ những nhà văn bắt đầu sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế sắc sảo, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. - Tác phẩm chính: Những ngôi sao xa xôi; Những ngôi sao, trái đất, dòng sông (tuyển tập truyện ngắn).. - Đạt Giải thưởng Văn học quốc tế mang tên văn hào Hàn Quốc Byeong Ju Lee (2008). 20. Nguyễn Minh Châu - Sinh năm 1930 mất năm 1989, quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Ông là cây bút xuất sắc của văn học hiện đại, là hiện tượng nổi bật của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. - Truyện của ông thường mang ý nghĩa triết lí mang đậm tính nhân sinh. - Tác phẩm chính: Dấu chân người lính, Cỏ lau, Mảnh trăng cuối rừng.. - Ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT (2000). (Tổng hợp - Hết)