Tiếng lóng, từ viết tắt mà giới trẻ Trung Quốc thường dùng

Thảo luận trong 'Kiến Thức' bắt đầu bởi 4verlove95, 28 Tháng chín 2021.

  1. 4verlove95 TheMoonYue

    Bài viết:
    377
    Bài viết này tập hợp Tiếng lóng + từ viết tắt khi đọc truyện Ngôn/Đam/Bách, hay khi lướt các diễn đàn bên TQ thường gặp nhất.

    (Xếp theo thứ tự bảng chữ cái)

    1 hào, 2 hào...: Chỉ người có bài viết thứ 1, thứ 2,... trong topic

    1314 = Một đời một kiếp

    18禁: Cấm trẻ em dưới 18 tuổi

    1920: y cựu ái nhĩ (như cũ yêu ngươi)

    213: >> nhị b >> ngốc b

    233 đại diện cho âm thanh của tiếng cười .Bính âm là èr sān sān tương tự như 哈哈哈 (được sử dụng như 'lol') có âm giống như ' hā hā hā '.

    250 = nhị bách ngũ: kẻ ngu ngốc cứng đầu

    2B = SB = 傻屄 = sỏa bức (vietphrase hay dịch là ngốc bức)/nhị bức/nhị hóa/sỏa qua/đậu bỉ.....các kiểu đều chỉ ngu ngốc, cực kỳ ngu ngốc, ngu cực độ, stupid B, Ngu lắm, ngớ ngẩn, người khùng điên

    3P = hình thức 2 nam+1 nữ

    3Q = san-kyu = thank u

    419: for one night, tình một đêm

    4242 = Đúng thế đúng thế

    52: ngô ái (ta yêu, tình yêu của ta)

    520/521 = Em yêu anh/Anh yêu em

    530 = Bính âm của từ này là wǔsānlíng , phát âm giống như tiếng Trung Quốc của "I miss you" là我 想 你 (wǒ xiǎng nǐ).

    55555 = Phiên âm là "wu wu wu..." phỏng theo tiếng khóc "huhuhu"

    56 = Nếu ai đó gửi số 56 cho bạn, hãy chuẩn bị để bị xúc phạm vì 56 (wǔlìu) có nghĩa là "nhàm chán" hoặc无聊 (wúlíao) trong tiếng Trung.

    57: ngô thê (vợ ta)

    66 = đi đây

    666 = tốt tốt tốt

    687 = xin lỗi

    706519184 = Hãy để em được dựa vào anh cả đời/ Hãy là bờ vai vững chắc cả đời của em

    748 = Số này trong bính âm là qīsìbā . Viết tắt cho 去死 吧 (qùsǐba). Đây là một bản dịch khá nhiều cho " Đi xuống địa ngục ", hay nghĩa đen hơn là "Đi chết đi!".

    88~ = (bābā) nghe giống như tiếng Trung Quốc tương đương với 'Bye Bye'. Vì vậy, khi kết thúc cuộc trò chuyện đó, hãy gây ấn tượng với bạn bè của bạn bằng cách nói '88'.

    885 = giúp tôi với

    886 = tạm biệt nhé

    9418 = Đúng là bố mày đấy

    9432 = Đúng là ngây thơ/ thiện lương

    9494 = Đúng vậy đúng vậy

    995 = cứu tôi với

    AA chế = tự ăn tự trả, "chơi kiểu Mỹ"

    Ái Lão Hổ Du: (爱老虎油) anh (em) yêu em (anh)

    A片 = phim khiêu dâm

    B: lưu ý là chữ "B" trong tiếng Trung đi kèm với từ nào đó thì thường mang theo ý nghĩa mạnh hơn, hay hơn. (Cái nì là kinh nghiệm của tui thôi nha). VD như trangB = giả tạo để đạt được lợi ích, IB = installB = cài đặt để tốt hơn, sỏa B = ngu cực độ, ngưu B = cực trâu.

    bạch nhãn: xem thường (bạch nhãn lang ngoại lệ)

    Baidu : Chính là google của Trung Quốc

    Ban Trúc: (斑竹) người quản lý diễn đàn

    bdjw 不懂就问 Không hiểu thì hỏi

    BH: bưu hãn

    bhys 不好意思 Thật ngại quá

    BJ (thị): bắc kinh

    blx 玻璃心 Trái tim thủy tinh (ám chỉ người dễ bị tổn thương)

    Bối bối sơn: gay

    Bôi Cụ: (杯具) bi kịch

    bot 投稿 Đóng góp, gửi bài

    BS = 鄙视 = nhảm nhí, khinh miệt, Bullshit, nhảm nhí, cứt bò

    BT: (变态) biến thái (bian-tai), bất thường, lầm đường lạc lối, rất phi thường

    BW: bá vương (ăn/xem không trả tiền)

    Chân chó [狗腿]: Nghe mấy bạn đồn là ngôn ngữ mạng của Trung Quốc, nghĩa tương tự với "nịnh hót; nịnh bợ". TYV nghĩ có lẽ là do con chó thì hay theo đuôi ai đó, và bộ phận mà con chó dùng để theo đuôi ai đó chính là chân của nó, cho nên người ta mới dùng từ "chân chó" để ám chỉ "nịnh hót; nịnh bợ" như thế.

    Cẩu Nhật Đích: (狗日的) Đồ chó hoang

    cẩu huyết: tình tiết kịch tình khoa trương giả tạo

    CCAV = China Central Adult Video

    CCTV = China Central Television

    CD: Bao cao su

    cdx 处对象 Chỉ những người đang trong mối quan hệ yêu đương

    cgx 处关系 Đang trong các mối qua hệ tốt hoặc là thông qua các app tìm bạn nói chuyện

    CJ: Ngây thơ, thuần khiết

    CN = 处女 = gái trinh, xử nữ

    CP 粉 = cpf = Fan couple: Ở đây CP là viết tắt của "cặp đôi" và 粉 có nghĩa là người hâm mộ. Vì vậy nó được dịch theo nghĩa đen là "những người hâm mộ cặp đôi". Về cơ bản, từ này tương đương với từ "shippers" trong tiếng Anh (bạn "giao hàng" hoặc hỗ trợ hai người có mối quan hệ), tuy nhiên CP 粉 có nghĩa mạnh hơn một chút. Bạn có thể "ship" cả những cặp đôi khác giới và những cặp đôi cùng giới.

    đản đau: này thôi, đản ý chỉ nam tính đồ vật nơi hạ phúc, đản đau (nghĩa đen + nghĩa bóng) = đau kịch liệt mà không dám nói ra

    Đại Hà: (大虾 ) cao thủ

    Đạo bản: bản copy lậu, phảng chế phẩm

    DBQ = 对不起 = Để kết thúc, chúng tôi có một từ viết tắt chuyển tiếp khác DBQ chỉ có nghĩa là 对不起 (dùibùqǐ) từ 'xin lỗi' trong tiếng Trung Quốc.

    DD: đệ đệ

    Đính: (顶) nhất chí , đồng ý

    ED: "Bất lực" khụ, là nói về phương diện ấy ấy của nam ấy mà

    FH: phúc hắc(bụng đen) mặt ngoài vô hại bình phàm nhưng kỳ thực rất mưu mẹo âm hiểm

    FJ = FJ(máy bay)

    FL = 发廊 = hớt tóc thanh nữ(nhà thổ, mại dâm)

    FQ = 愤青 = những người cuồng tín dân tộc Trung Hoa thái quá

    GC = 高潮 = trạng thái cực khoái, cao trào (trong giao hợp)

    GG = 哥哥 = anh em, huynh đệ. Còn có 1 từ "GG" hay dùng trong các game online là "good game" = "chơi tốt" nữa.

    GL = Girl's Love

    Hỗn đản: (trứng tạp chủng) đồ khốn

    HC: hoa si, mê gái

    HHH = chỉ đơn giản là viết tắt của 哈哈哈 ( hahaha ) hoặc tương đương với LOL ở Trung Quốc.

    Hi Phạn: (稀饭) thích

    HN: hồ nam

    ID đỏ: Chỉ con gái, ID xanh: Chỉ con trai

    J8 = 鸡巴 = "tiểu đệ đệ", dương vật

    JC = 警察 = cớm, cảnh sát, tương tự như ZF = chính phủ

    jdl 讲道理 Giảng đạo lý

    JJ = 鸡鸡 = tiểu đệ đệ

    JP: tuyệt phẩm (jue-pin)

    JQ: gian tình

    JS = JS(gian thương)

    JY = 精液 = xuất tinh/(Tinh Dịch)

    JYBS: giao hữu không thận

    ngưu bì đường/ da trâu đường: kẹo mè xửng, kẻ dai như đỉa

    KAO: kháo (tiếng cảm thán)

    KB = 恐怖 = Khủng bố, đáng sợ, khủng khiếp

    Khủng Long: (恐龙) con gái xấu

    KJ: Oral sex

    kswl 哭死我了 Bây giờ KSWL là một từ lóng khá độc đáo không thực sự tồn tại trong tiếng Anh. Nó là viết tắt của 磕 死 我 了 kēsǐwǒle được dùng để nói về một cặp đôi rất dễ thương và ngọt ngào đang giết chết bạn.(Khóc chết mất thôi)

    KTV 卡拉OK Karaoke

    ô long: chuyện gây xấu hổ, dở khóc dở cười

    Lôi = thể loại văn cà giật lẩy bẩy giống như bị sấm đánh

    Lâu chủ = Chỉ chủ topic, người lập ra topic trong diễn đàn.

    LB = 篱笆 = diễn đàn Liba BBS rất nổi tiếng vì có các cô gái coi trọng vật chất (materialistic girl)

    LJ = 轮奸 = hiếp dâm, cưỡng dâm,rác rưởi, luân gian

    lxs 练习生 Thực tập sinh (các nhóm nhạc)

    LZ = LZ(chủ topic)

    Mã giáp: lốt ngoài, ID giả ( chỉ trong game)

    MB = money boy = ngưu lang, áp tử/ vịt = trai bao/trai gọi/nam host, hiện đại kỹ nam. Nghĩa khác (chửi bậy)

    MB = 妈比 = motherfucker, hehe ai thích dịch thế nào thì dịch

    ML = ML(Make love, làm tình)

    MLGB = 妈了个逼 = tương tự như MB

    MM = 妹妹 = muội muội (em gái), mỹ mi, thường chỉ phụ nữ xinh đẹp, hoặc là ám chỉ đến bộ phận sinh dục của phụ nữ.

    MS: lập tức

    Nhân yêu [人妖] = Đồng tính nam (gay). Hay cũng có thể là con gái mà chơi nhân vật nam (trong Game Online).

    NB = 牛屄 = ngốc bức = có 2 nghĩa: tiêu cực tức là ý chỉ một kẻ ngu ngốc nhưng thích ra vẻ ta đây giỏi, không biết mình đang làm trò hề. Thùng rỗng kêu to ấy; tích cực thì ám chỉ người (rất) lợi hại, bá đạo, oách v.v...

    NC = não tàn (nao-can), đần độn, óc lợn

    NH 内涵 Nội hàm

    NND = nai nai de :(chửi thề) Con bà nó, mụ nội nó...

    nsdd 你说的对 Mày nói đúng đấy

    OL = OL(office lady)

    ORZ: Giống hình một người đang quỳ, chống hai tay xuống đất (chữ O là đầu người). Ý nghĩa của Orz này là "hối hận", "bi phẫn", "vô vọng", ngoài ra còn thêm ý nữa là "thất tình".

    pc 碰瓷 Đụng hàng

    PG = PG(mông)

    Pia: đá đi

    PS/P = photoshop

    pyq 朋友圈 Tường wechat (vòng bạn bè trên wechat)

    Quỷ Đả Tường [鬼打墙]: Cái gọi là Quỷ Đả Tường, chính là lúc ban đêm hoặc ở vùng ngoại ô, bị khoanh trong một vòng tròn không thoát ra được. Hiện tượng này trước hết là có thật. Đã có nhiều người gặp phải. Tóm lại, bản chất chuyển động của sinh vật là chuyển động tròn. Nếu như không có mục tiêu, chuyển động bản năng của bất kì sinh vật nào cũng đều là chu vi hình tròn. Nói đến Quỷ Đả Tường, nghĩa là bạn đang mất đi cảm giác phương hướng, nói cách khác, bạn đã lạc đường.

    QJ = 强奸 = Cưỡng gian, cưỡng dâm

    QSWL = Tiếp theo, chúng ta có QSWL trái ngược hẳn với từ lóng ở trên (XSWL). Nó là viết tắt của气死 我 了 (qì sǐ wǒle) có nghĩa là tôi vô cùng khó chịu / tức giận hay nghĩa đen hơn là "bạn đã chọc giận tôi đến chết".

    Quả Tương: (果酱) quá khen

    Quán Thủy: (灌水) viết bài không có giá trị

    Q友 Bạn QQ

    RMB: Đồng Nhân dân tệ của TQ

    rnb 真的牛逼 (really nb) Lợi hại thật!

    RP: nhân phẩm (chỉ vận may)

    rs 热搜 Hot search

    RT: như tựa đề

    sa phát (so pha): spam topic

    SH thị: Thượng Hải

    sjb 神经病 Bệnh thần kinh

    SL: dê cụ, Sắc lang

    SM = SM(sadomasochism:Chứng ác-thống dâm,thích bị ngược đãi)

    SY = 手淫 = thủ dâm, tự kích thích

    szd 是真的 Là thật đó

    thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích sự, chỉ biết hưởng thụ

    thảo môi:
    kissmark, dâu tây

    TF = 土匪 = bọn cướp – nick name của các member nam trong 1 forum nổi tiếng ở Thượng Hải

    Thái Điểu: (菜鸟) thành viên mới, gà ( chỉ trong game)

    Thần mã: cái gì

    Thanh Oa (青蛙) con trai xấu

    Thảo Nê Mã: (草泥马) f-ck your mom

    Thao: (操) F*ck

    thổ (phun) tào: châm chọc chê bai (ghê tởm muốn ói ra v.v...)

    Tiểu tam = 小三(xiǎosān) = kẻ thứ 3, kẻ câu dẫn chồng (hoặc vợ) người ta, từ này thường ám chỉ phụ nữ

    tính phúc: ách... độ cường hãn trong sinh hoạt vợ chồng

    TJ = TJ(nuốt tinh dịch)

    TMD = Viết tắt của 他妈的 (tāmāde) và không nên sử dụng lung tung và có lẽ chỉ được sử dụng tốt nhất với bạn bè. Về cơ bản, nó được sử dụng như một cách để thể hiện sự khó chịu tột độ, tương tự như nói 'F * ck you' bằng tiếng Anh, tiếng Việt gọi sương sương là con mịa nó, miẹ nó, mụ nội nó

    TNND: tha nãi nãi đích (con bà nó)

    Tôm thước: cái quỷ gì

    Trang B: >> trang 13 >> trang 13 tuổi >> giả ngây thơ ~ ngụy quân tử, nữ version; >> trang big >> giả vờ vĩ đại tuyệt vời

    Trư Nhĩ Khoái Nhạc: (猪你快乐 ) chúc anh (em) vui vẻ

    TX: (tiao-xi) đùa giỡn/bỡn, trêu

    U1S1 = Sự kết hợp của cả chữ cái và số, chữ viết tắt này là viết tắt của有 一 说 一 (yǒuyīshuōyī) có nghĩa là "trung thực". Nó thường được sử dụng ở đầu câu khi bạn sẽ thẳng thắn với ai đó.

    Vựng: (晕) khi không nhìn hiểu thì nói Vựng

    WDR = 外地人 = người ngoài cuộc, người ngoài

    WS: đáng khinh (wei-suo)

    WSN (wei-suo) = (hèn mọn, bỉ ổi) đáng khinh

    WW = 湾湾 = nickname của Đài Loan, ám chỉ là "con" của Trung Quốc

    XB: tiểu bạch

    XE = XE(tà ác)

    xjj 小姐姐 Chị gái/ em gái

    xlx 小龙虾:又聋又瞎 Vừa mù vừa điếc

    xswl 笑死我了/ 吓死我了 / 想死我了Điều này tương tự như từ viết tắt tiếng lóng của tiếng Anh ROFL (rolling on floor laughing) về cơ bản có nghĩa là Cười lăn cười bò/"Tôi sắp chết vì cười"/ Cười chết tôi rồi/ dọa chết tôi rồi/ nhớ chết đi được

    xxj 小学鸡 Đồ trẻ trâu

    YD = 淫荡 = dâm ô, tục tĩu, dâm đãng

    Yên hoa: Pháo hoa

    ylq 娱乐圈 Giới giải trí

    YY = 意淫 = tự sướng = dâm ý, nghĩ những thứ biến thái, hoang tưởng, tự sướng (yi yin)

    YYDS giống như GOAT trong tiếng Anh. Đó là chữ viết tắt của tiếng Trung 永远 的 神 (yǒnɡyuǎn de shén) có nghĩa đen là "mãi mãi là Thần" hoặc mô tả cái gì đó ngoạn mục và vĩ đại. Nó bắt nguồn khi tuyển thủ eSports nổi tiếng Shiny Ruo hét lên Uzi 永远 的 神 (Uzi yǒnɡyuǎn de shén) với thần tượng của anh ấy là Uzi, một tuyển thủ Liên minh huyền thoại đã nghỉ hưu.

    ZF = ZF(Chính phủ)

    ZG = 中国 = Đất nước Trung Quốc

    zqsg 真情实感 Tình cảm thật sự

    ZT = Đầu heo

    ZW = 自慰 = kích dâm, kích dục, tự an ủi, tự kỷ

    喝西北风(hē xīběi fēng) = Hít khí trời để sống, ko có gì để ăn

    囧: pinyin "jiong", biểu tượng khuôn mặt đớ ra, phiền muộn, bi thương, bất đắc dĩ, bó tay, tóc vàng hoe...

    宅女(zhái nǚ) = trạch nữ (con gái chỉ ở nhà, không ra ngoài)

    操你妈 = f*ck your mom

    操你妈的屄 = f*ck your mom

    杯具 = bi kịch

    狗日的 = Đồ chó hoang

    粪青 = "Shitty youth" (thanh niên chết tiệt)

    草泥马 = đíu mịa mày(f*ck your mom)

    装B = Trang B(đạo đức giả) = Trang bức là một loại hành vi của con người, có hai nghĩa: một là hành vi tự thỏa mãn hoặc thậm chí lừa dối để đạt được sự phù phiếm bằng cách khoe khoang, cho người khác thấy khí chất mà mình không có. Nghĩa khác là chỉ người giả vờ nghèo khổ, giả ngu dại yếu ớt đến 1 lúc nào đó mới thể hiện ra thực lực của bản thân để áp bức người khác. Trang bức mà không có thực lực thì gọi là Ngốc Bức(SB). Ngu si nhưng tỏ ra nguy hiểm, chỉ có sức mạnh cơ bắp thì là Ngưu Bức(NB).

    Ngoài lề mấy cái xưng hô trong truyện convert:

    tử
    (trong thành ngữ), nhữ (trịnh trọng), nhĩ (bình thường), quân (đối nam), khanh: ngươi

    ngẫu tích thần/ ngạch tích thần/ ngạch giọt thần: >> ngã đích thần = thần của ta

    giọt/ tích: đích (sở hữu, giống như " 's " trong tiếng anh)

    ngô (trịnh trọng), ngã (bình thường), ngẫu (tiếng địa phương, thường dùng như đùa cợt), yêm (đùa cợt, nhược thế), liên (= trẫm), (= trẫm): ta

    ...Còn tiếp ở bài bên dưới...

    Nguồn: chineserd*vn, thanhmaihsk*edu*vn, vnsharing, tangthuvien, jeniavca.wordpress, gg, fb Hội cuồng tình yêu của các chàng trai, beckynatalina.wordpress.
     
    Chỉnh sửa cuối: 13 Tháng mười 2021
  2. 4verlove95 TheMoonYue

    Bài viết:
    377
    Nguồn gốc và ý nghĩa của một số từ lóng trong tiếng Trung

    侃大山 kǎn dà shān : chém gió, buôn chuyện, tán phét

    倒胃口 dǎo wèi kǒu (ngược khẩu vị) : chán ghét, ngán ngẩm

    兜圈子dōu quān zǐ (lượn vòng tròn): vòng vo tam quốc

    厚脸皮 hòu liǎn pí: da mặt dày

    吃后悔药 chī hòu huǐ yào (Uống thuốc hối hận): Hối hận

    啤酒桶píjiǔ tǒng (thùng bia): thùng phi di động ( chỉ người vừa béo vừa lùn)

    喝西北风 hē xī běi fēng: (uống gió Tây bắc) => ko có gì ăn, ngáp gió.

    太阳从西边出来 tài yáng cóng xī biān chū lái: Mặt trời mọc từ đằng tây

    小聪明 xiǎo cōng míng: khôn vặt

    当耳旁风 dāng ěr páng fēng: coi như gió thoảng qua tai ...

    打退堂鼓 dǎ tùi táng gǔ (đánh trống rút lui): rút lui giữa chừng,bỏ cuộc giữa chừng

    拍马屁 pāi mǎ pì (vỗ mông ngựa): nịnh bợ, nịnh hót

    泼冷水 pō lěng shuǐ (dội nước lạnh): đả kích, làm cụt hứng, dội nước lã ....

    炒鱿鱼 chǎo yóu yú (Mực xào): đuổi việc

    碰钉子 pèng dìng zi (dẫm phải đinh): Bị một vố, vấp phải trắc trở,bị cự tuyệt

    红眼病 hóng yǎn bìng (bệnh đau mắt đỏ): đố kỵ, ghanh ghét

    马大哈 mǎ dà hā: (ruột để ngoài da): người đãng trí, hay quên

    你行你上 /nǐ xíng nǐ shàng/ Bạn giỏi thì làm đi

    Cụm từ này ban đầu xuất phát từ một cuộc tranh luận giữa những người hâm mộ bóng rổ, nghĩa đen của nó là nếu bạn giỏi thì mời bạn làm, mời bạn lên trước. Nghe thì có vẻ lịch sự, nhưng cụm từ này thường được dùng với nghĩa: Nếu bạn có thể thì làm đi, còn nếu không thì im đi.

    Nó tương đương với câu "biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe" trong tiếng Việt. Còn một câu tương đương trong tiếng Anh là "you can you up!".

    A: 我觉得他做的不够好. /Wǒ jué de tā zuò de bú gòu hǎo. / Tôi cảm thấy anh ấy làm chưa đủ tốt.

    B: 你行你上啊. /Nǐ xíng nǐ shàng a. /Vậy bạn giỏi thì làm đi

    你行你上 là câu tiếng lóng thường sử dụng trong những cuộc tranh cãi

    抱大腿 /bào dàtuǐ/ Ôm đùi

    "Ôm đùi" là tiếng lóng trong khẩu ngữ tiếng Trung hiện đại dùng để chỉ việc dựa vào người có ưu thế (có tiền, có quyền chẳng hạn) để hưởng lợi. Nói nôm na thì "ôm đùi" cũng giống như "dựa hơi" trong tiếng Việt, đều là hành động thu lợi từ lợi thế của người khác. Từ này thường dùng pha chút hài hước, kiểu:

    大神, 抱大腿求福利. /Dàshén, bào dàtuǐ qíu fúlì. / Đại thần, ôm đùi cầu phúc lợi.

    Câu này nghĩa là này cái người tài giỏi kia ơi, làm ơn cho dựa hơi chấm mút tí lợi lộc.

    Trong giới giải trí, "ôm đùi" còn dùng để chỉ những nghệ sĩ chưa nổi tiếng dựa vào các ngôi sao, các nhà sản xuất, đạo diễn đã nổi tiếng để hưởng lợi. Cách dùng này thường mang nghĩa xúc phạm, miệt thị.

    Về nguồn gốc, năm 1998, trong một trận đấu bóng đổ, huấn luận viên Jeff Van Gundy (đội New York Knicks, Mỹ) vì bảo vệ cầu thủ của mình mà chạy vào sân ôm đùi cầu thủ Alonzo Mourning của đội bạn. Từ đó, dân mạng Trung Quốc bắt đầu dùng từ "ôm đùi".
    [​IMG]
    dân mạng Trung Quốc thường sử dụng meme 抱大腿

    拍马屁 /pāi mǎpì/ Vuốt mông ngựa

    "Vuốt mông ngựa" là cách người Trung Quốc dùng để chỉ hành động nịnh nọt, tâng bốc, ca ngợi ai đó để người đó vui, hòng đạt được chút lợi ích. Tỉ như những người làm ăn thường "vuốt mông ngựa" với các nhà lãnh đạo chính trị để công việc hanh thông hơn một tí.

    世人都爱拍马屁. /Shìrén dōu ài pāi mǎpì. / Người đời đều thích vuốt mông ngựa.

    Có nhiều cách lý giải nguồn gốc của cụm từ "vuốt mông ngựa". Trong đó có một thuyết cho là liên quan đến du mục Mông Cổ. Du mục Mông Cổ thường lấy việc nuôi được ngựa tốt làm tự hào. Những lúc dắt ngựa gặp nhau, người ta thường vỗ vỗ mông ngựa đối phương, tán thưởng mấy câu ngựa khoẻ ngựa đẹp, gần giống như kiểu "miếng trầu làm đầu câu chuyện" của Việt Nam đó. Có người, vì muốn lấy lòng đối phương, mặc kệ ngựa đẹp ngựa xấu, đều không tiếc lời ca ngợi. Từ "vuốt mông ngựa" từ đó mà ra.

    Theo thời gian, không cần biết ngựa của đối phương khoẻ hay yếu, thông minh hay ngu ngốc, tốt hay không tốt, có một số người đều sẽ khen là ngựa tốt, thậm chí dùng những lời khen xa quá với thực tế để lấy lòng đối phương

    Từ đó "拍马屁" dùng để chỉ hành động của những người chuyên đi nịnh hót, lấy lòng người khác.[​IMG]
    "Vỗ mông ngựa" chỉ sự nịnh nọt, lấy lòng mù quáng
    (Nguồn ành pic3*zhimg*com/80/v2-dc737389eb17fa459dd3b32904a95f3e_1440w.jpg)

    卖萌 /mài méng/ Bán manh

    "Bán manh" nghĩa là tỏ vẻ dễ thương, thường dùng nhất là khi chụp ảnh. Từ "manh" - 萌 - này vốn có nghĩa là cây cỏ nảy mầm, nhưng ngày nay nhiều người Trung Quốc dùng nó để chỉ độ đáng yêu của một người, một đồ vật hay con vật. Do đó 卖萌 có nghĩa là tỏ vẻ dễ thương

    拍张自拍, 卖萌一下! /Pāi zhāng zìpāi, màiméng yīxìa! / Chụp một tấm hình nào, bán manh đi!

    Về nguồn gốc, từ này được cho là từ mượn gốc Nhật, tiếng Nhật làもえ (moe) nghĩa là dễ thương. Người hâm mộ truyện tranh (manga) và hoạt hình (anime) Nhật Bản đã sử dụng từ này trước khi nó phổ biến trong công chúng.

    萌萌哒! /méng méng dá/ Đáng yêu quá!

    Người Trung Quốc thường có thói quen gấp đôi một từ lên để nhấn mạnh. Theo đó, 萌萌哒 có nghĩa là cách nhấn mạnh một ai đó, một con vật hay đồ vật nào đó đáng yêu lắm, dễ thương lắm. Đây còn là một câu khẩu hiệu khi muốn mọi người cùng "bán manh".

    不感冒 /bù gǎnmào/ Không quan tâm

    感冒 theo nghĩa đen có nghĩa là "cảm lạnh", một loại bệnh, nhưng 不感冒 là từ lóng có nghĩa là "không quan tâm".

    我对她一见钟情, 她对我不感冒. /Wǒ dùi tā yījìan zhōngqíng, tā dùi wǒ bù gǎnmào. / Tôi đã yêu cô ấy ngay từ cái nhìn đầu tiên, nhưng cô ấy không quan tâm đến tôi.

    不作不死 /bù zuō bú sǐ/ Không làm thì không sao

    作 "zuō" trong trường hợp này có nghĩa là "hành động ngớ ngẩn hoặc táo bạo". Câu nói này có nghĩa là nếu bạn không làm điều gì đó ngớ ngẩn, thì bạn sẽ không bị hậu quả xấu. Dân mạng Trung Quốc còn dùng một câu "tiếng Anh bồi" để nói là "No zuo no die". Đây là tiếng lóng trong khẩu ngữ tiếng Trung hiện đại được sử dụng rất nhiều hiện nay.

    A: 我考试作弊被当面抓住, 现在我的成绩被取消了./Wǒ kǎoshì zuòbì bèi dāngmìan zhuā zhù, xìanzài wǒ de chéngjī bèi qǔxiāo le. /Tôi gian lận lúc kiểm tra bị bắt được, hiện tại thành tích của tôi bị huỷ bỏ.

    B: 不作不死啊. /Bù zuō bú sǐ a. /Không làm thì đã không sao rồi!

    Âm dương quái khí [阴阳怪气]: Chỉ lời lẽ, cử chỉ vân vân quái đản, kỳ lạ, hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra. VD : Bộ dạng âm dương quái khí kia của hắn, thật khiến cho người ta không vui. (Theo Zdic.net)

    Chấp niệm [执念]: Là một loại ham muốn vô cùng mãnh liệt, "chấp" [执], đơn giản là cố chấp, ý nghĩa của từ "chấp niệm" [执念]: Một người nào đó cố chấp đến mức khó mà có thể thay đổi đươc ý nghĩ (hoặc cách nghĩ). (Theo Hudong.com)

    Lăng Đầu Thanh [愣头青]: là một từ chúng ta thường dùng trong đời sống, nói về người nào đó làm việc không có đầu óc, hoặc không động não, chưa bao giờ phân tích, phán đoán tình hình nội dung, tính chất, đúng sai, phải trái vân vân của sự việc đã hành động mù quáng, hậu quả, bởi vì phương pháp hành động mẫu thuẫn với tình hình phát triển của sự việc, cuối cùng vấn đề nhỏ không đáng để mắt tới thành ra vấn đề lớn hậu quả nghiêm trọng, chuyện tốt biến thành chuyện xấu.

    [ Nghe đồn là do ]: Tên đầy đủ của Lăng Đầu Thanh là Bách Hưởng Thiên Túc Trùng, cũng là Thổ Long, là quái vật khó thấy được trong truyền thuyết địa phương, tả nó giống như con rết có nhiều chân, màu xanh biếc, lại to lớn vô cùng, cái đầu to cỡ nắm tay của người trưởng thành. Hễ thấy cái gì là tấn công liền, cho nên người ta gọi nó là Lăng Đầu Thanh, ở nông thôn đồn Lăng Đầu Thanh lớn rất chậm, từ thời thơ ấu đến thời kỳ trưởng thành cần tận mấy trăm năm.

    Có điều nó là vì màu sắc cơ thể cùng với cái tên Lăng Đầu Thanh do tập tính thấy người là cắn lại được sử dụng rộng rãi để chỉ người tính tình nóng nảy, không phân biệt phải trái.(Theo Baidu)

    Rắm cầu vồng/thải hồng thí [彩虹屁]: một từ ngữ mạng, khởi nguồn từ năm 2017. Ý nghĩa là fan luôn ca tụng thần tượng rằng họ là báu vật, chỗ nào cũng tốt. Nghĩa đen là cho dù thần tượng của họ có đánh rắm thì rắm phát ra cũng biến thành cầu vồng bảy màu.
    [​IMG]

    Thiên chi kiêu tử [天之骄子]: Con cưng: Đứa con được cha mẹ cưng chiều quá sinh kiêu. Đứa con cưng của ông trời. Vốn ý chỉ tộc người Hồ hùng mạnh ở phương Bắc, sau lại chỉ đứa con do được cha mẹ cưng chiều quá mà sinh hư. (Theo Baidu.com)

    Nguồn: Hoavanshz*com, tiengtrungthanglong*com, tiengtrungquynhanh*com, fb Tiếng Trung Thảo An 早安中文.
     
    timemachineAdmin thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 18 Tháng mười 2021
Trả lời qua Facebook
Đang tải...