Thành ngữ, tục ngữ hay của người trung quốc

Thảo luận trong 'Cuộc Sống' bắt đầu bởi Banned, 4 Tháng chín 2019.

  1. Banned

    Bài viết:
    16
    Thành ngữ, tục ngữ Trung Quốc

    虚心竹有低头叶

    HƯ TÂM TRÚC HỮU ĐÊ ĐẦU DIỆP.

    Trúc rỗng ruột có lá rủ đầu. Người nên khiêm nhường

    人无横财不富, 马无夜草不肥

    NHÂN VÔ HOẠNH TÀI BẤT PHÚ, MÃ VÔ DẠ THẢO BẤT PHÌ.

    Người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo. Sự giàu có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên.

    运筹帷幄

    VẬN TRÙ DUY ÁC

    Bày mưu tính kế

    丰年莫忘歉年苦, 饱时莫忘饥时难

    PHONG NIÊN MẠC VONG KHIỂM NIÊN KHỔ, BÃO THỜI MẠC VONG CƠ THỜI NAN.

    Năm đầu được mùa đừng quên nắm sau thất bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. Giàu sang mhớ lúc cơ hàn.

    言轻休劝架, 力小休拉架

    NGÔN KHINH HƯU KHUYẾN NHÂN, LỰC TIỂU HƯU LẠP GIÁ.

    Lời nói không có sức nặng và sức lực yếu kém thì đừng khuyên can người khác, không nên ôm lấy những việc không làm nổi.

    事在人为

    SỰ TẠI NHANN VI

    Yếu tố chủ quan của con người đóng vai trò quyết định. Muốn sự tại người.

    一日为师, 终身为父

    NHẤT NHẬT VI SƯ, CHUNG THÂN VI PHỤ

    Một ngày làm thầy, suốt đời là cha. Học ai dù chỉ một ngày, cũng phải tôn kính người ấy như cha suốt đời.

    猫哭老鼠假慈悲

    MÈO KHÓC CHUỘT, GIẢ TỪ BI.

    Tâm địa độc ác, giả bộ từ bi. Nước mắt cá sấu

    是福不是祸, 是祸躲不过

    THỊ PHÚC BẤT THỊ HOẠ, THỊ HOẠ ĐOÁ BẤT QUÁ

    Là phúc không phải họa, là họa tránh chẳng qua. Họa phúc khó lường, hết bề né tranh tai họa.

    弱肉强食, 适者生存

    NHƯỢC NHỤC CƯỜNG THỰC, THÍCH GIẢ SINH TỒN

    Yếy làm mồi ăn cho kẻ mạnh, kẻ muốn sống tồn phải trải qua sự chiến thắng kẻ thù địch. Cá lớn nuốt cá bé.

    胸有成竹

    HUNG HỮU THÀNH TRÚC

    Có họa sĩ đời tTống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu ;Định liệu trước. Chủ động.

    细水长流

    TẾ THUỶ TRƯỜNG LƯU

    Nước chảy nhỏ thì chảy dài :(1) Biết cách sử dụng tiết kiệm thì không bao giời thiếu. (2) Đều đều, từng ít một, không ngừng.

    饮水思源, 缘木思本

    ẨM THUỶ TƯ NGUYÊN, DUYÊN MỘC TƯ BỔN

    Uống nước nhớ nguồn, leo cây nhớ gốc. Được sung sướng, trưởng thành, phải nhớ đến người giúp mình, gây dựng cho mình, phải đền ơn đáp nghĩa. Uống nước nhớ nguồn. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

    念完了经打和尚

    NIỆM HOÀNG LIỄU KINH ĐẢ HOÀ THƯỢNG.

    Tụng hết kinh, đánh thầy tu. Vô ơn bạc nghĩa, lấy oán trả ơn. Khỏi rên quên thầy. Xong chay, quẳng thầy xuống ao.

    有猫不知猫功劳, 无猫才知老鼠多

    HỮU MIÊU BẤT TRI MIÊU CÔNG LAO, VÔ MIÊU TÀI TRI LÃO THỬ ĐA.

    Có mèo không biết công của mèo, không có mèo mới biết nhà lắm chuột. Không biết đánh giá công, tác dụng của người khác.

    逆水行舟

    NGHỊCH THUỶ HÀNH CHÂU

    Chèo thuyền ngược nước. Bơi ngược dòng.

    天无三日雨, 人没一世穷

    THIÊN VÔ TAM NHẬT VŨ, NHÂN VÔ NHẤT THẾ CÙNG.

    Trời không mưa liền ba ngày, người không nghèo khổ suốt đời

    十个梅子九个酸, 十个官儿九个贪

    THẬP CÁ MAI TỬ THẬP CÁ TOANTHẬP CÁ QUAN NHI CỬU CÁ THAM

    Mười trái mơ, chín trái chua ;mười vị quan, chín vị tham. Hiếm có vị quan nào không tham tiền.

    量材录用

    LƯỢNG TÀI LỤC DỤNG

    Bố trí công việc đúng khả năng.

    山雨欲来风满楼

    SƠN VŨ DỤC LAI PHONG MÃN LẦU

    Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước khi xảy ra sự việc lớn thường có những biến cố báo hiệu bất thường.

    干什么说什么, 买什么吆喝什么

    CÁN THẬP MA THUYẾT THẬP MA, MÃI THẬP MA YÊU HÁT THẬP MA

    Làm cái gì thì bàn luận về cái đó, bán gì thì rao to thứ đó ; làm nghề gì thì hay nhắc đến, bàn luận về nghề đó.

    儿行千里母担忧, 母行千里儿不愁

    NHI HÀNH THIÊN LÝ MẪU ĐẢM ƯU, MẪU HÀNH THIÊN LÝ NHI BẤT SẦU

    Con đi ngàn dặm mẹ lo âu, Mẹ đi ngàn dặm con chẳng sầu. Tình mẹ lo lắng cho con cái hơn hẳn con cái lo cho mẹ.

    儿子是自己的好, 老婆是别人的好

    NHI TỬ THỊ TỰ KỶ HẢO, LÃO BÀ THỊ BIỆT NHÂN ĐÍCH HẢO

    Con mình thì hay, vợ người thì đẹp. Một trạng thái tâm lý của người đời, bao giờ cũng thấy con mình là hay và thích vợ người khác. Văn mình vợ người.

    上贼船易, 下贼船难

    THƯỢNG TẶC THUYỀN DI, HẠ TẶC THUYỀN NAN

    Lên thuyền giặc dễ, rời thuyền giặc khó. Đi theo kẻ xấu thì dễ, rời bỏ chúng thì khó.

    一个香炉一个磬, 一个人一个性

    NHẤT CA HƯƠNG LÔ NHẤT CÁ KHÁNH, NHẤT CÁ NHÂN NHẤT CA TÍNH

    Mỗi bát nhang một cái khánh, mỗi người một cá tính. Tính nết mỗi người một khác, giống như ở đình chùa cái bát nhang khác với cái khánh vậy. Chín người mười tính.

    亲戚是把锯, 你有来, 我有去

    THÂN THÍCH THỊ BẢ CỨ, NHĨ HỮU LAI, NGÃ HỮU KHỨ.

    Họ hàng là cái cưa, người kéo qua, ta kéo lại. Quan hệ họ hàng như kéo cưa, bên này tới thăm bên kia, bên kia ắt phải đáp lễ.

    多年的路走成河, 多年的媳妇熬成婆

    ĐA NIÊN ĐÍCH LỘ TẨU THÀNH HÀ, ĐA NIÊN ĐÍCH TỨC PHỤ NGAO (NGẠO) THÀNH BÀ.

    Con đường do người đi nhiều, lâu làm cho mòn đi có thể thành sông, người con dâu sống lâu năm, được rèn luyện nhiều rồi cũng thành mẹ chồng. Sống lâu lên lão làng.

    锲而不舍

    KHIẾT NHI BẤT XẢ.

    Kiên trì làm đến cùng. Đã chạm phải chạm cho trót. Đã vót vót cho trơn.

    做到老, 学到老

    TỐ ĐÁO LÃO, HỌC ĐÁO LÃO

    Làm đến già, học đến già. Việc học khống có chỗ dừng, người ta phải học suốt đời.

    老子偷瓜盗果, 儿子杀人防火

    LÃO TỬ THÂU QUA ĐẢO QUẢ, NHI TỬ SÁT NHÂN PHÓNG HOẢ.

    Bố mà trộm cắp, thì con giết người. Người cha có hành độnh xấu xa, thì con cái sẽ bắt chước cha và phạm tội nặng hơn. Rau nào sâu ấy.

    人越丑越爱戴花

    NHÂN VIỆT XÚ VIỆT ÁI ĐỚI HOA

    Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình.

    骑驴看唱本, 走着瞧

    KỊ LƯ KHÁN XƯỚNG BẢN, TẨU TRƯỚC TIÊU.

    Cưỡi lừa xem hát, nhẩn nha mà xem. Cứ để xem diễn biến thế nào, rồi mới đưa ra kết luận. Cứ để đó xem sao.

    上司放个屁, 下属唱台戏

    THƯỢNG TI PHÓNG CÁ TÍ, HẠ THUỘC XƯỚNG ĐÀI HÍ.

    Quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc. Cấp trên vừa lên tiếng, thuộc hạ lập tức lo sốt vó thực hiện

    日出万言, 必有一伤

    NHẬT XUẤT VẠN NGÔN, TẤT HỮU NHẤT THƯƠNG.

    Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương. Chớ nên nhiều lời.

    任凭风浪起, 稳坐钓鱼船

    NHIỆM BẰNG PHONG LÃNG KHỞI, ỔN TOẠ ĐIẾU NGƯ THUYỀN.

    Bất kể sống to gió lớn như thế nào vẫn ung dung ngồi câu cá ; Không dao động trước khó khăn nguy hiểm.

    男盗女娼

    NAM ĐẠO NỮ XƯƠNG

    Nam trộm cắp, gái bán.. ; cùng một lũ mèo mả gà đồng.

    屎壳郎喷嚏, 满嘴喷粪

    THỈ XÁC LANG PHÚN ĐẾ, MÃN CHUỶ PHÚN PHẤN.

    Bọ hung hắt hơi, phun ra toàn cứt. Châm biếm kẻ nói năng bậy bạ, không ngửi được.

    铤而走险

    ĐĨNH NHI TẨU HIỂM

    Bí quá hóa liều

    同仇敌忾

    ĐỒNG THÙ ĐỊCH KHÁI

    Cùng chung mối thù

    君子报仇, 十年不晚

    QUÂN TỬ BÁO THÙ, THẬP NIÊN BẤT VÃN.

    Đối với người quân tử, mười năm mới trả được mối thù cũng không có gì là muộn cả.

    万般皆是命, 半点不由人

    VẠN BAN GIAI THỊ MỆNH, BÁN ĐIỂM BẤT DO NHÂN

    Hết thảy đều do số mệnh, chẳng chút nào do người. Mọi việc đều do số mệnh quyết định.

    风声鹤唳

    PHONG THANH HẠC LỆ

    Tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu ;tự kỉ ám thị. (Từ chuyện: Thời Đông Tấn, Phù Kiên ở phương bắc bị quân Tấn đánh bại, trên đường tháo chạy, nghe tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu cũng tưởng là quân Tấn đuổi).

    为善最乐

    VI THIỆN TỐI LẠC

    Làm điều thiện là vui nhất

    瓜到熟时蒂自落

    QUA ĐÁO THỤC THỜI ĐẾ TỰ LẠC

    Dưa đến lúc chín, cuống tự rụng. Điều kiện chín muồi, thời cơ đã đến.

    人爱富的, 狗咬贫的

    NHÂN ÁI PHÚ ĐÍCH, CẨU GIẢO CÙNG ĐÍCH

    Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ.

    礼在人情在

    LỄ TẠI NHÂN TÌNH TẠI

    Có lễ vật qua lại thì tình nghĩa sẽ còn. Còn bạc còn tiền còn đề tử.

    他方求食

    THA PHƯƠNG CẦU THỰC

    Đi phương khác để kiếm ăn

    夫妻本是同林鸟, 大难临头各自飞

    PHU THÊ BẢN THỊ ĐỒNG LÂM ĐIỂU, ĐẠI NẠN LÂM ĐẦU CÁC TỰ PHI

    Vợ chồng vốn như chim ở chung một rừng, đại họa đến mỗi người tự bay đi. Vợ chồng vốn thân thiết, nhưng đến khi gặp đại họa tức là chết, thì tự mình lo chống chọi với cái chết. Chữ "nạn" có khi được thay bằng chữ "hạn '.

    佛烧一柱香, 人争一口气

    PHẬT THIÊU NHẤT TRỤ HƯƠNG, NHÂN TRANH NHẤT KHẨU KHÍ

    Phật không chịu để người ta chỉ thắp một nén hương ; người phải tranh khẩu khí. Người phải có chí vươn lên để không thua kém người khác.

    男子三十一枝花, 女子三十老人家

    NAM TỬ TAM THẬP NHẤT CHI HOA, NỮ TỬ TAM THẬP LÃO NHÂN GIA

    Trai ba mươi tuổi (là) một bông hoa, gái ba mươi tuổi, một bà già. Trai ba mươi chính là thời kỳ tai hoa phát triển cao độ, còn nữ tuổi ba mươi gần như đã bước vào tuổi trung niên.

    Câu ca dao Việt Nam:

    Trai ba mươi tuổi đang xoan, gái ba mươi tuổi đã toan về già.

    识时务者为俊杰

    THỨC THỜI VỤ GIẢ VI TUẤN KIỆT

    Hiểu thời thế mới là người giỏi

    见官三分灾

    KIẾN QUAN TAM PHÂN TAI

    Gặp quan là gặp tai họa. Thời trước người dân gặp quan coi như gặp tai họa.

    Thua kiện mất quan hai, được kiện mười hai quan chẵn.

    男无酒如旗无风

    NAM VÔ TỬU NHƯ KÌ VÔ PHONG

    Đàn ông không uống rượu thì thiếu sắc khí, vẻ linh lợi (như cờ rut xuống không có gió)

    萍水相逢

    BÌNH THUỶ TƯƠNG PHÙNG

    Bèo nước gặp nhau ; gặp gỡ tình cờ

    桃李不言, 下自成蹊

    ĐÀO LÍ BẤT NGÔN, HẠ TỰ THÀNH KHÊ

    Đào mận không biết tự khoe mình, nhưng nếu nhiều người đến hái thì tự nhiên sẽ thành đường đi dưới gốc cây ;chân thành, trung thực thì có thể rung động được người khác ;hữu xạ tự nhiên hương.

    家家买酸酒, 不犯是高手

    GIA GIA MẠI TOAN TỬU, BẤT PHẠM THỊ CAO THỦ.

    Nhà nhà bán rượu chua, không bị phát hiện mới là giỏi" Gỏi "ở đây ngụ ý: Chê trách thủ đoạn gian trá, lừa đảo một cách khôn khéo.

    人到矮檐下, 怎能不低头

    NHÂN ĐÁO OẢI (Ả I) THIỀM HẠ, CHẨM NĂNG BẤT ĐÊ ĐẦU.

    Bước qua mái hiên thấp, sao không phải cúi đầu. Bất đắc dĩ phải khuất phụ hoàn cảnh.

    好佛凑一堂, 鸳鸯凑一双

    HẢO PHẬT TẤU NHẤT ĐƯỜNG, UYÊN ƯƠNG TẤU NHẤT SONG.

    Tượng phật đẹp nhờ đặt ở gian chính, uyên ương đẹp nhờ hợp từng cặp, từng đôi. Những người tài giỏi nên hợp sức với nhau.

    人非草木, 岂能无情

    NHÂN PHI THẢO MỘC, KHỞI NĂNG VÔ TINH

    Người không phải cỏ cây, há lại vô tình. Con người nhất thiết phải có tình cảm.

    众口难调

    CHÚNG KHẨU NAN ĐIỀU

    (1) Làm cơm rất khó hợp khẩu vị số đông. (2) Khó mà thống nhất ý kiến được (vì quá đông, quá nhiều ý kiến). (3) Không thể làm vừa lòng tất cả. Làm dâu trăm họ. Lắm thầy nhiều ma.

    只有千日做贼, 没有千日防贼

    CHỈ HỮU HIÊN NHẬT TỐ TẶC, MỘT HỮU THIÊN NHẬT PHÒNG TẶC

    Chỉ có ngày ngày làm giặc, khó bề ngàn ngày phòng giặc. Khó đề phòng chu đáo đối với những kẻ xấu.

    凡事留一线, 日后好相见

    PHÀM SỰ LƯU NHẤT TUYẾN, NHẬT HẬU HẢO TƯƠNG KIẾN

    Xử sự có tình, mai sau gặp lại còn vui

    Ai ơi xử sự lưu tình.

    Mai ngày gặp lại còn mình với ta.

    人凭志气虎凭威

    NHÂN BẰNG CHÍ KHÍ HỔ BẰNG UY

    Con người dựa vào chí khí, con hổ dựa vào uy phong.

    马老无人骑, 人老就受欺

    MÃ LÃO VÔ NHÂN KỊ, NHÂN LÃO TỰU THỤ KHI

    Ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già bị lắm kẻ khinh.

    有志不在年高, 无志空活百岁

    HỮU CHÍ BẤT TẠI NIÊN CAO, VÔ CHÍ KHÔNG HOẠT BÁCH TUẾ

    Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì trăm tuổi cũng tay không. Người có chí thì cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công.

    天有不测风云, 人有旦夕祸福

    THIÊ HỮU BẤT TRẮC PHONG VÂN, NHÂN HỮU ĐÁN TỊCH HOẠ PHÚC.

    Trời có mưa gió khó đoán, người có họa phúc sớm chiều. Họa phúc của con người xảy đến nhanh chóng và bất ngờ khó đoán.

    Trời mưa trời gió khó đoán

    Kẻ may người rủi chuyện thường ai hay.

    男子痴, 一时迷, 女子痴, 没药医

    NAM TỬ SI, NHẤT THỜI MÊ, NỮ TỬ SI, MỘT DƯỢC Y

    Nam si tình chóng qua đi ; nữ si tình, hết thuốc chữa. Tình cảm yêu đương của nữ giới thường sâu sắc mãnh liệt hơn hẳn nam giới.

    嫁出去的女儿, 泼出去的水

    GIÁ XUẤT KHỨ ĐÍCH NỮ NHI, BÁT XUẤT KHỨ ĐÍCH THUỶ

    Gả con gái đi lấy chồng như bát nước hắt đi (vì từ nay không phải con nhà mình nữa). (Con gái) lúc bé thì ở với cha mẹ, chết thì làm ma quê chồng.

    天作孽犹可违, 自作孽不可逭

    THIÊN TÁC NGHIỆT DO KHẢ VI, TỰ TÁC NGHIỆT BẤT KHẢ HOÁN

    Trời gây họa còn có thể tránh, tự gây tội, chẳng thể trốn. Có thể tránh né thiên tai, còn tội lỗi do mình gây ra thì không thể trốn tránh trách nhiệm.

    劣汉争吃, 好汉争气

    LIỆT HÁN TRANH THỰC, HẢO HÁN TRANH KHÍ

    Kém cỏi tranh ăn, tài giỏi tranh tài. Người ta không thể chỉ vì miếng ăn, mà còn phải cố tạo nên cho mình một chỗ đứng đáng kể trong xã hội.

    中饱私囊

    TRUNG BÃO TƯ NANG

    Kẻ trung gian tham ô tư túi. (Do tích: Bạc Nghi nói với Triệu Giản Chủ rằng:" Trong nước của vua thì kẻ trung gian no đủ ". Giản Chủ hỏi:" Thế là thế nào? "Bạc Nghi đáp:" Trên thì kho tàng trống rống, dưới trăm họ xác xơ, còn bọn gian thần ở giữa thì giàu có phè phỡn "

    雕虫小技

    ĐIÊU TRÙNG TIỂU KĨ

    Tài chỉ đủ vẽ được con giun ; tài cán nhỏ mọn.

    豆腐多了一包水, 空话多了无人信

    ĐẬU HỦ ĐA LIỄU NHẤT BAO THUỶ, KHÔNG THOẠI ĐA LIỄU VÔ NHÂN TIN

    Đậu phụ để lâu thì rữa, lời nói suông nhiều chẳng ai tin. Giống như đậu phụ để lâu thì thối rữa, lời lẽ trống rống càng nói càng không ai nghe.

    浑水越澄越清, 是非越辩越明

    HỖN THUỶ VIỆT TRỪNG VIỆT THANH, THỊ PHI VIỆT BIỆN VIỆT MINH

    Nước đục càng lắng càng trong, phải trái càng tranh luận càng rõ.

    人在矮檐下, 怎敢不低头

    NHÂN TẠI OẢI THIỀM HẠ, CHẨM CẢM BẤT ĐÊ ĐẦU

    Đứng dưới mái nhà thấp thì làm sao có thể ngửng đầu lên được;dưới quyền của kẻ khác thì phải dằm lòng cam chịu. Há miệng mắc quai.

    士可杀而不可辱

    SĨ KHẢ SÁT NHI BẤT KHẢ NHỤC

    Người có khí tiết thà chết không chịu nhục. Thà chết vinh hơn sống nhục.

    轻描淡写

    KHINH MIÊU ĐẠM TẢ

    Khi vẽ pha màu nhạt lại vẽ không đậm nét ; qua loa chiếu lệ. Xuê xòa cho xong chuyện

    官大一级压死人

    QUAN ĐẠI NHẤT CẤP ÁP TỬ NHÂN

    Quan hơn một cấp ép chết người. Dùng mệnh lệnh hành chính cưỡng bứcngười dưới phải thi hành.

    龙交龙, 凤交风, 老鼠的朋友会打洞

    LONG GIAO LONG, PHƯỢNG GIAO PHƯỢNG, LÃO THỮ ĐÍCH BẰNG HỮU HỘI ĐẢ ĐỘNG.

    Rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch. Người thế nào thì kết giao với loại người thế ấy. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.

    眉来眼去

    MI LAI NHÃN KHỨ

    Mày lại mắt đi. Nghb: Lấy mắt mày để tỏ ý ngầm với nhau. Trai gái dùng mắt đưa tình.

    桃红柳绿

    ĐÀO HỒNG LIỄU LỤC

    Cảnh sắc mùa xuân rất đẹp

    山不在高有仙则名

    SƠN BẤT TẠI CAO HỮU TIÊN TẮC DANH.

    Núi không cứ ở chỗ cao, có tiên ở tất có danh. Nghb: Nhà không cứ gì đẹp, nước không cứ phải lớn, có người chủ tốt ắt là có tiếng. Chùa đất Phật vàng. Câu trên còn có vế sâu:" Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh

    水不在深有龙则灵"Nước không cứ gì sâu có rồng ở tất thiêng. Cũng một ý nghĩ đó.

    言必信, 行必果

    NGÔN TẤT TÍN, HÀNH TẤT QUẢ

    Lời nói phải được tin, hành động phải có kết quả ;nói phải suy nghĩ cân nhắc, hành động phải kiên quyết

    黄鼠狼给鸡拜年, 没安好心

    HOÀNG THỬ LANG CẤP KÊ BÁI NIÊN, MỘT AN HẢO TÂM.

    Chồn cáo chúc tết gà, rắp tâm ăn gỏi. Giả vờ thân thiện nhằm thực hiện mưu đồ xấu.

    人直不富, 港直不深

    NHÂN TRỰC BẤT PHÚ, CẢNG TRỰC BẤT THÂM.

    Người thẳng chẳng giàu, cảng thẳng chẳng sâu. Người thẳng thắn,

    四海皆兄弟

    TỨ HẢI GIAI HUYNH ĐỆ

    Bốn bể đều là anh em. Cả loài người đều là anh em.

    贵人抬眼看, 便是福星临

    QUÝ NHÂN ĐÀI NHÃN KHÁN, TIỆN THỊ PHÚC TINH LÂM

    Quý nhân để mắt tới là dịp phúc tinh chiếu rọi

    贵人多忘事

    QUÝ NHÂN ĐA VONG SỰ

    Quý nhân thường quên sự việc. Thường dùng để châm biếm, chế giễu người hay quên.

    人生何处不相逢

    NHÂN SINH HÀ XỨ BẤT TƯƠNG PHÙNG

    Trong đời, thiếu gì chốn có thể gặp nhau. Có thể sẽ còn còn gặp lại nhau, vậy hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện.

    行善得善, 行恶得恶

    HÀNH THIỆN ĐẮC THIỆN, HÀNH ÁC ĐẮC ÁC

    Làm việc thiện được thiện, làm điều ác bị quả báo. Thiện giả thiện báo, ác giả ác báo.

    靠山好烧柴, 靠水好吃鱼

    KHÁO SƠN HẢO THIÊU SÀI, CẬN THUỶ HẢO NGẬT NGƯ

    Ở núi nhiều củi đốt, gần nước lắm cá ăn. Được hưởng điều kiện đặc biệt thuận lợi của môi trường sinh sống.

    可放手时续放手, 得饶人时且饶人

    KHẢ PHÓNG THỦ THỜI TỤC PHÓNG THỦ, ĐẮC NHIÊU NHÂN THỜI THẢ NHIÊU NHÂN.

    Lúc nào cần phải ngừng tay thì nên ngừng tay, khi nào thấy tha thứ được cho người khác thì nên tha thứ. Nể tình nương tay.

    十年树木, 百年树人

    THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ HÂN

    (Vì lợi ích) mười năm trồng cây, trăm năm trồng người

    时到天亮方好睡, 人到来才学乖

    THỜI ĐÁO THIÊN LƯỢNG PHƯƠNG HẢO THUỴ, NHÂN ĐÁO LÁO LAI TÀI HỌC QUAI

    Ngủ đến sáng bạch mới là ngon giấc. Người đến tuổi già mới thấu sự đời. Người sống càng nhiều tuổi càng hiểu rõ nhân tình thế thái.

    处女守身, 处士守名

    XỬ NỮ THỦ THÂN, XỬ SĨ THỦ DANH

    Gái chưa chồng giữ mình, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh.

    山山有老虎, 处处有强人

    SƠN SƠN HỮU LÃO HỔ, XỨ XỨ HỮU CƯỜNG NHÂN.

    Núi nào cũng có hổ, vùng nào cũng có nhân tài.
     
    Last edited by a moderator: 8 Tháng chín 2019
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...