Học tiếng Trung có rất nhiều cách và học tiếng Trung qua thành ngữ Trung Quốc là điều cần thiết và là cách để mở rộng vốn từ vựng tiếng Trung rất tốt. Dưới đây là tổng hợp những câu thành ngữ tiếng Trung hay và thâm thúy mang nhiều ý nghĩa thường được sử dụng nhiều nhất. Tổng hợp những thành ngữ tiếng Trung thông dụng nhất trong đời sống. 1. ẨM THUỶ TƯ NGUYÊN, DUYÊN MỘC TƯ BỔN 饮水思源, 缘木思本 Yín shuǐ sī yúan, yúan mù sī běn Uống nước nhớ nguồn, leo cây nhớ gốc. Được sung sướng, trưởng thành, phải nhớ đến người giúp mình, gầy dựng cho mình, phải đền ơn đáp nghĩa. Uống nước nhớ nguồn. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. 2. BÌNH THUỶ TƯƠNG PHÙNG 萍水相逢 Píng shuǐ xìang féng Bèo nước gặp nhau; gặp gỡ tình cờ 3. ĐỒNG THÙ ĐỊCH KHÁI 同仇敌忾 Tóng chóu dí kài Cùng chung mối thù 4. ĐĨNH NHI TẨU HIỂM 铤而走险 Dìng ér zǒu xiǎn Bí quá làm liều 5. HÀNH THIỆN ĐẮC THIỆN, HÀNH ÁC ĐẮC ÁC 行善得善, 行恶得恶 Xíng shàn dé shàn, xíng è dé è Làm việc thiện được thiện, làm điều ác bị quả báo. Thiện giả thiện báo, ác giả ác báo. 6. KHIẾT NHI BẤT XẢ. 锲而不舍 Qiè ér bù shě Kiên trì làm đến cùng. Đã chạm phải chạm cho trót. Đã vót cho trơn. Thành ngữ tiếng trung Thành ngữ tiếng trung 7. LƯỢNG TÀI LỤC DỤNG 量材录用 Lìang cái lù yòng Bố trí công việc đúng khả năng. 8. MÈO KHÓC CHUỘT, GIẢ TỪ BI. 猫哭老鼠假慈悲 Māo kū láo shǔ jiǎ cí bēi Tâm địa độc ác, giả bộ từ bi. Nước mắt cá sấu 9. NAM ĐẠO NỮ XƯƠNG 男盗女娼 Nán dào nǚ chāng Nam trộm cắp, gái bán điếm; cùng một lũ mèo mả gà đồng. 10. NAM TỬ TAM THẬP NHẤT CHI HOA, NỮ TỬ TAM THẬP LÃO NHÂN GIA 男子三十一枝花, 女子三十老人家 Nán zǐ sān shí yì zhī huā, nǘ zǐ sān shí lǎo rén jia Trai ba mươi tuổi (là) một bông hoa, gái ba mươi tuổi, một bà già. Trai ba mươi chính là thời kỳ tài hoa phát triển cao độ, còn nữ tuổi ba mươi gần như đã bước vào tuổi trung niên. Câu ca dao Việt Nam: Trai ba mươi tuổi đang xoan, gái ba mươi tuổi đã toan về già. 11. NHẤT NHẬT VI SƯ, CHUNG THÂN VI PHỤ 一日为师, 终身为父 Yí rì wéi shī, zhōng shēn wéi fù Một ngày làm thầy, suốt đời là cha. Học ai dù chỉ một ngày, cũng phải tôn kính người ấy như cha suốt đời. 12. NHƯỢC NHỤC CƯỜNG THỰC, THÍCH GIẢ SINH TỒN 弱肉强食, 适者生存 Ruò ròu qíang shí, shì zhě shēng cún Yếu làm mồi ăn cho kẻ mạnh, kẻ muốn sống tồn phải trải qua sự chiến thắng kẻ thù địch. Cá lớn nuốt cá bé. Những thành ngữ tiếng trung hay nhất Những thành ngữ tiếng trung hay nhất 13. NGÔN TẤT TÍN, HÀNH TẤT QUẢ 言必信, 行必果 Yán bì xìn, xíng bì guǒ Lời nói phải được tin, hành động phải có kết quả, nói phải suy nghĩ cân nhắc, hành động phải kiên quyết 14. NGHỊCH THUỶ HÀNH CHÂU 逆水行舟 Nì shuǐ xíng zhōu Chèo thuyền ngược nước. Bơi ngược dòng. 15. QUA ĐÁO THỤC THỜI ĐẾ TỰ LẠC 瓜到熟时蒂自落 Guā dào shú shí dì zì luò Dưa đến lúc chín, cuống tự rụng. Điều kiện chín muồi, thời cơ đã đến. Học tiếng trung qua thành ngữ Học tiếng trung qua thành ngữ 16. QUÂN TỬ BÁO THÙ, THẬP NIÊN BẤT VÃN 君子报仇, 十年不晚 Jūn zǐ bào chóu, shí nían bù wǎn Đối với người quân tử, mười năm mới trả được mối thù cũng không có gì là muộn cả. Quân tử trả thừ 10 năm chưa muộn 17. SĨ KHẢ SÁT NHI BẤT KHẢ NHỤC 士可杀而不可辱 Shì kě shā ér bù kě rǔ Người có khí tiết thà chết không chịu nhục. Thà chết vinh hơn sống nhục. 18. SỰ TẠI NHÂN VI 事在人为 Shì zài rén wéi Yếu tố chủ quan của con người đóng vai trò quyết định. Mưu sự tại nhân là vậy. 19. THA PHƯƠNG CẦU THỰC 他方求食 Tā fāng qíu shí Đi phương khác để kiếm ăn 20. THẬP NIÊN THỤ MỘC, BÁCH NIÊN THỤ HÂN 十年树木, 百年树人 Shí nían shù mù, bǎi nían shù rén (Vì lợi ích) mười năm trồng cây, trăm năm trồng người. 21. THỨC THỜI VỤ GIẢ VI TUẤN KIỆT 识时务者为俊杰 Shí shí wù zhě wéi jùn jié Hiểu thời thế mới là người giỏi 22. TỐ ĐÁO LÃO, HỌC ĐÁO LÃO 做到老, 学到老 Zuò dào lǎo, xué dào lǎo Làm đến già, học đến già. Việc học không có chỗ dừng, người ta phải học suốt đời. 23. TỨ HẢI GIAI HUYNH ĐỆ 四海皆兄弟 Sì hǎi jiē xiōng di Bốn bể đều là anh em. Cả loài người đều là anh em. 24. VẬN TRÙ DUY ÁC 运筹帷幄 Yùn chóu wéi wò Bày mưu tính kế 25. VI THIỆN TỐI LẠC 为善最乐 Wéi shàn zùi lè Làm điều thiện là vui nhất. Thành ngữ tiếng trung Thành ngữ tiếng trung 26. ĐÀO HỒNG LIỄU LỤC 桃红柳绿 Táo hóng liǔ lǜ Cảnh sắc mùa xuân rất đẹp. 27. ĐIÊU TRÙNG TIỂU KĨ 雕虫小技 Diāo chóng xiǎo jì Tài chỉ đủ vẽ được con giun -> tài cán nhỏ mọn. 28. MÃ LÃO VÔ NHÂN KỊ, NHÂN LÃO TỰU THỤ KHI 马老无人骑, 人老就受欺 Mǎ lǎo wú rén qí, rén lǎo jìu shòu qī Ngựa già chẳng ai buồn cưỡi, người già bị lắm kẻ khinh. 29. NHÂN BẰNG CHÍ KHÍ HỔ BẰNG UY 人凭志气虎凭威 Rén píng zhì qì hǔ píng wēi Con người dựa vào chí khí, con hổ dựa vào uy phong. 30. NHÂN TRỰC BẤT PHÚ, CẢNG TRỰC BẤT THÂM. 人直不富, 港直不深 Rén zhí bú fù, gǎng zhí bù shēn Người thẳng chẳng giàu, cảng thẳng chẳng sâu. Người thẳng thắn. 31. XỬ NỮ THỦ THÂN, XỬ SĨ THỦ DANH 处女守身, 处士守名 Chú nǚ shǒu shēn, chǔ shì shǒu míng Gái chưa chồng giữ mình, kẻ sĩ chưa làm quan giữ danh. 32. TRUNG BÃO TƯ NANG 中饱私囊 Zhōng bǎo sī náng Kẻ trung gian tham ô tư túi. 33. THIÊN VÔ TAM NHẬT VŨ, NHÂN VÔ NHẤT THẾ CÙNG. 天无三日雨, 人没一世穷 Tiān wú sān rì yǔ, rén méi yí shì qióng Trời không mưa liền ba ngày, người không nghèo khổ suốt đời. 34. THỊ PHÚC BẤT THỊ HOẠ, THỊ HOẠ ĐOÁ BẤT QUÁ 是福不是祸, 是祸躲不过 Shì fú bú shì huò, shì huò duǒ bú guò Là phúc không phải họa, là họa tránh chẳng qua. Họa phúc khó lường, hết bề né tranh tai họa. Thành ngữ tiếng Trung hay và thâm thúy (P 1) Thành ngữ tiếng Trung hay và thâm thúy (P 1) 35. TẾ THUỶ TRƯỜNG LƯU 细水长流 Xì shuǐ cháng líu Nước chảy nhỏ thì chảy dài :(1) Biết cách sử dụng tiết kiệm thì không bao giờ thiếu. (2) Đều đều, từng ít một, không ngừng. 36. QUÝ NHÂN ĐA VONG SỰ 贵人多忘事 Gùi rén duō wàng shì Quý nhân thường quên sự việc. Thường dùng để châm biếm, chế giễu người hay quên. 37. QUÝ NHÂN ĐÀI NHÃN KHÁN, TIỆN THỊ PHÚC TINH LÂM 贵人抬眼看, 便是福星临 Gùi rén tái yǎn kàn, bìan shì fú xīng lín Quý nhân để mắt tới là dịp phúc tinh chiếu rọi. 38. LỄ TẠI NHÂN TÌNH TẠI 礼在人情在 Lǐ zài rén qíng zài Có lễ vật qua lại thì tình nghĩa sẽ còn. Còn bạc còn tiền còn đề tử. 39. KHINH MIÊU ĐẠM TẢ 轻描淡写 Qīng míao dàn xiě Khi vẽ pha màu nhạt lại vẽ không đậm nét; qua loa chiếu lệ. Xuê xòa cho xong chuyện. 40. HƯ TÂM TRÚC HỮU ĐÊ ĐẦU DIỆP. 虚心竹有低头叶 Xū xīn zhú yǒu dī tóu yè Trúc rỗng ruột có lá rủ đầu. Người nên khiêm nhường. 41. HỖN THUỶ VIỆT TRỪNG VIỆT THANH, THỊ PHI VIỆT BIỆN VIỆT MINH 浑水越澄越清, 是非越辩越明 Hún shuǐ yuè chéng yuè qīng, shì fēi yuè bìan yuè míng Nước đục càng lắng càng trong, phải trái càng tranh luận càng rõ. 42. GIA GIA MẠI TOAN TỬU, BẤT PHẠM THỊ CAO THỦ. 家家买酸酒, 不犯是高手 Jiā jiā mǎi suān jiǔ, bú fàn shì gāo shǒu Nhà nhà bán rượu chua, không bị phát hiện mới là giỏi "Giỏi" ở đây ngụ ý: Chê trách thủ đoạn gian trá, lừa đảo một cách khôn khéo. 43. KHÁO SƠN HẢO THIÊU SÀI, CẬN THUỶ HẢO NGẬT NGƯ 靠山好烧柴, 靠水好吃鱼 Kào shān hǎo shāo chái, kào shuǐ hǎo chī yú Ở núi nhiều củi đốt, gần nước lắm cá ăn. Được hưởng điều kiện đặc biệt thuận lợi của môi trường sinh sống. 44. KỊ LƯ KHÁN XƯỚNG BẢN, TẨU TRƯỚC TIÊU. 骑驴看唱本, 走着瞧 Qí lǘ kàn chàng běn, zǒu zhe qíao Cưỡi lừa xem hát, nhẩn nha mà xem. Cứ để xem diễn biến thế nào, rồi mới đưa ra kết luận. 45. MI LAI NHÃN KHỨ 眉来眼去 Méi lái yǎn qù Mày lại mắt đi. Nghĩa: Lấy mắt mày để tỏ ý ngầm với nhau. Trai gái dùng mắt đưa tình. Thành ngữ tiếng trung hay và thâm thúy (P 2) 46. NAM VÔ TỬU NHƯ KÌ VÔ PHONG 男无酒如旗无风 Nán wú jiǔ rú qí wú fēng Đàn ông không uống rượu thì thiếu sắc khí, vẻ linh lợi (như cờ rụt xuống không có gió) 47. LÃO TỬ THÂU QUA ĐẢO QUẢ, NHI TỬ SÁT NHÂN PHÓNG HOẢ. 老子偷瓜盗果, 儿子杀人防火 Lǎo zi tōu guā dào guǒ, ér zi shā rén fáng huǒ Bố mà trộm cắp, thì con giết người. Người cha có hành động xấu xa, thì con cái sẽ bắt chước cha và phạm tội nặng hơn. Rau nào sâu ấy. 48. THƯỢNG TẶC THUYỀN DI, HẠ TẶC THUYỀN NAN 上贼船易, 下贼船难 Shàng zéi chúan yì, xìa zéi chúan nán Lên thuyền giặc dễ, rời thuyền giặc khó. Đi theo kẻ xấu thì dễ, rời bỏ chúng thì khó. 49. THIÊN TÁC NGHIỆT DO KHẢ VI, TỰ TÁC NGHIỆT BẤT KHẢ HOÁN 天作孽犹可违, 自作孽不可逭 Tiān zuò niè yóu kě wéi, zì zuò niè bù kě hùan Trời gây họa còn có thể tránh, tự gây tội chẳng thể trốn. Có thể tránh né thiên tai, còn tội lỗi do mình gây ra thì không thể trốn tránh trách nhiệm. 50. THỈ XÁC LANG PHÚN ĐẾ, MÃN CHUỶ PHÚN PHẤN. 屎壳郎喷嚏, 满嘴喷粪 Shǐ ké láng pēn tì, mǎn zuǐ pēn fèn Bọ hung hắt hơi, phun ra toàn cức. Châm biếm kẻ nói năng bậy bạ, không ngửi được. 51. SƠN BẤT TẠI CAO HỮU TIÊN TẮC DANH. 山不在高有仙则名 Shān bú zài gāo yǒu xiān zé míng Núi không cứ ở chỗ cao, có tiên ở tất có danh. Nghĩa: Nhà không cứ gì đẹp, nước không cứ phải lớn, có người chủ tốt ắt là có tiếng. Chùa đất Phật vàng. Câu trên còn có vế sâu: "Thủy bất tại thâm hữu long tắc linh" 水不在深有龙则灵 "Nước không cứ gì sâu có rồng ở tất thiêng. Cũng một ý nghĩ đó. 52. NAM TỬ SI, NHẤT THỜI MÊ, NỮ TỬ SI, MỘT DƯỢC Y 男子痴, 一时迷, 女子痴, 没药医 Nán zǐ chī, yì shí mí, nǘ zǐ chī, méi yào yī Nam si tình chóng qua đi; nữ si tình hết thuốc chữa. Tình cảm yêu đương của nữ giới thường sâu sắc mãnh liệt hơn hẳn nam giới. 53. LIỆT HÁN TRANH THỰC, HẢO HÁN TRANH KHÍ 劣汉争吃, 好汉争气 Liè hàn zhēng chī hǎo hàn zhēng qì Kém cỏi tranh ăn, tài giỏi tranh tài. Người ta không thể chỉ vì miếng ăn, mà còn phải cố tạo nên cho mình một chỗ đứng đáng kể trong xã hội. Thành ngữ tiếng trung hay và thâm thúy nhất 54. CÁN THẬP MA THUYẾT THẬP MA, MÃI THẬP MA YÊU HÁT THẬP MA 干什么说什么, 买什么吆喝什么 Gān shén me shuō shén me, mǎi shén me yāo he shén me Làm cái gì thì bàn luận về cái đó, bán gì thì rao to thứ đó; làm nghề gì thì hãy nhắc đến, bàn luận về nghề đó. 55. ĐA NIÊN ĐÍCH LỘ TẨU THÀNH HÀ, ĐA NIÊN ĐÍCH TỨC PHỤ NGAO THÀNH BÀ. 多年的路走成河, 多年的媳妇熬成婆 Duō nían de lù zǒu chéng hé, duō nían de xí fù áo chéng pó Con đường do người đi nhiều, lâu làm cho mòn đi có thể thành sông, người con dâu sống lâu năm, được rèn luyện nhiều rồi cũng thành mẹ chồng. Sống lâu lên lão làng. 56. HẢO PHẬT TẤU NHẤT ĐƯỜNG, UYÊN ƯƠNG TẤU NHẤT SONG. 好佛凑一堂, 鸳鸯凑一双 Hǎo fó còu yì táng, yuān yāng còu yì shuāng Tượng phật đẹp nhờ đặt ở gian chính, uyên ương đẹp nhờ hợp từng cặp, từng đôi. Những người tài giỏi nên hợp sức với nhau. 57. HỮU CHÍ BẤT TẠI NIÊN CAO, VÔ CHÍ KHÔNG HOẠT BÁCH TUẾ 有志不在年高, 无志空活百岁 Yǒu zhì bú zài nían gāo, wú zhì kōng huó bǎi sùi Có chí chẳng do tuổi tác, không có chí thì trăm tuổi cũng tay không. Người có chí thì cuối cùng sự nghiệp sẽ thành công. 58. NHÂN VIỆT XÚ VIỆT ÁI ĐỚI HOA 人越丑越爱戴花 Rén yuè chǒu yuè ài dài huā Người càng xấu càng thích cài hoa. Ai cũng muốn che giấu khuyết điểm của mình. 59. PHONG THANH HẠC LỆ 风声鹤唳 Fēng shēng hè lì Tiếng gió thổi, tiếng hạc kêu, tự kỉ ám thị. 60. QUAN ĐẠI NHẤT CẤP ÁP TỬ NHÂN 官大一级压死人 Guān dà yī jí yā sǐ rén Quan hơn một cấp ép chết người. Dùng mệnh lệnh hành chính cưỡng bức người dưới phải thi hành. 61. THƯỢNG TI PHÓNG CÁ TÍ, HẠ THUỘC XƯỚNG ĐÀI HÍ. 上司放个屁, 下属唱台戏 Shàng sī fàng gè pì, xìa shǔ chàng tái xì Quan vừa khẽ ho, lính vội lo thuốc. Cấp trên vừa lên tiếng, thuộc hạ lập tức lo sốt vó thực hiện 62. NHÂN PHI THẢO MỘC, KHỞI NĂNG VÔ TÌNH 人非草木, 岂能无情 Rén fēi cǎo mù, qǐ néng wú qíng Người không phải cỏ cây, há lại vô tình. Con người nhất thiết phải có tình cảm. 63. HOÀNG THỬ LANG CẤP KÊ BÁI NIÊN, MỘT AN HẢO TÂM. 黄鼠狼给鸡拜年, 没安好心 Húang shǔ láng gěi jī bài nían, méi ān hǎo xīn Chồn cáo chúc tết gà, rắp tâm ăn gỏi. Giả bộ thân thiện nhằm thực hiện mưu đồ xấu. 64. KIẾN QUAN TAM PHÂN TAI 见官三分灾 Jìan guān sān fēn zāi Gặp quan là gặp tai họa. Thời trước người dân gặp quan coi như gặp tai họa. Thua kiện mất quan hai, được kiện mười hai quan chẵn. 65. VẠN BAN GIAI THỊ MỆNH, BÁN ĐIỂM BẤT DO NHÂN 万般皆是命, 半点不由人 Wàn bān jiē shì mìng, bàn diǎn bù yóu rén Hết thảy đều do số mệnh, chẳng chút nào do người. Mọi việc đều do số mệnh quyết định. 66. NHÂN ÁI PHÚ ĐÍCH, CẨU GIẢO CÙNG ĐÍCH 人爱富的, 狗咬贫的 Rén ài fù de, gǒu yǎo pín de Người yêu kẻ giàu, chó cắn kẻ nghèo. Người giàu được kính yêu, người nghèo bị khinh rẻ. 67. KHẢ PHÓNG THỦ THỜI TỤC PHÓNG THỦ, ĐẮC NHIÊU NHÂN THỜI THẢ NHIÊU NHÂN. 可放手时续放手, 得饶人时且饶人 Kě fàng shǒu shí xù fàng shǒu, dé ráo rén shí qiě ráo rén Lúc nào cần phải ngừng tay thì nên ngừng tay, khi nào thấy tha thứ được cho người khác thì nên tha thứ. Nể tình nương tay. 68. NHÂN TẠI OẢI THIỀM HẠ, CHẨM CẢM BẤT ĐÊ ĐẦU 人在矮檐下, 怎敢不低头 Rén zài ǎi yán xìa, zěn gǎn bù dī tóu Đứng dưới mái nhà thấp thì làm sao có thể ngẩng đầu lên được;dưới quyền của kẻ khác thì phải dằm lòng cam chịu. Há miệng mắc quai. 69. NHẬT XUẤT VẠN NGÔN, TẤT HỮU NHẤT THƯƠNG. 日出万言, 必有一伤 Rì chū wàn yán, bì yǒu yì shāng Ngày nói vạn lời, ắt có câu khiến người tổn thương. Chớ nên nhiều lời. 70. CHÚNG KHẨU NAN ĐIỀU 众口难调 Zhòng kǒu nán tíao (1) Khó mà thống nhất ý kiến được (vì quá đông, quá nhiều ý kiến). (2) Không thể làm vừa lòng tất cả. Làm dâu trăm họ. Lắm thầy nhiều ma. 71. NHÂN SINH HÀ XỨ BẤT TƯƠNG PHÙNG 人生何处不相逢 Rén shēng hé chù bù xiāng féng Trong đời, thiếu gì nơi có thể gặp nhau. Có thể sẽ còn gặp lại nhau, vậy hãy giữ cho quan hệ được tốt đẹp, thân thiện. 72. PHU THÊ BẢN THỊ ĐỒNG LÂM ĐIỂU, ĐẠI NẠN LÂM ĐẦU CÁC TỰ PHI 夫妻本是同林鸟, 大难临头各自飞 Fū qī běn shì tóng lín niǎo, dà nàn lín tóu gè zì fēi Vợ chồng vốn như chim ở chung một rừng, đại họa đến mỗi người tự bay đi. Vợ chồng vốn thân thiết, nhưng đến khi gặp đại họa tức là chết, thì tự mình lo chống chọi với cái chết. Chữ" nạn "có khi được thay bằng chữ" hạn". Thành ngữ hay tiếng trung 73. SƠN VŨ DỤC LAI PHONG MÃN LẦU 山雨欲来风满楼 Shān yǔ yù lái fēng mǎn lóu Cơn giông trước lúc mưa nguồn. Trước khi xảy ra sự việc lớn thường có những biến cố báo hiệu bất thường. 74. THỜI ĐÁO THIÊN LƯỢNG PHƯƠNG HẢO THUỴ, NHÂN ĐÁO LÁO LAI TÀI HỌC QUAI 时到天亮方好睡, 人到来才学乖 Shí dào tiān lìang fāng hǎo shùi, rén dào lái cái xué guāi Ngủ đến sáng bạch mới là ngon giấc. Người đến tuổi già mới thấu sự đời. Người sống càng nhiều tuổi càng hiểu rõ nhân tình thế thái. 75. LONG GIAO LONG, PHƯỢNG GIAO PHƯỢNG, LÃO THỮ ĐÍCH BẰNG HỮU HỘI ĐẢ ĐỘNG. 龙交龙, 凤交风, 老鼠的朋友会打洞 Lóng jiāo lóng, fèng jiāo fēng, láo shǔ de péng you hùi dǎ dòng Rồng bay với rồng, phượng múa với phượng, bạn của chuột biết đào ngạch. Người thế nào thì kết giao với loại người thế ấy. Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã. 76. HUNG HỮU THÀNH TRÚC 胸有成竹 Xiōng yǒu chéng zhú Có họa sĩ đời Tống trước khi đặt bút vẽ cây trúc, đã phác thảo sẵn trong đầu; Định liệu trước. Chủ động. 77. CHỈ HỮU HIÊN NHẬT TỐ TẶC, MỘT HỮU THIÊN NHẬT PHÒNG TẶC 只有千日做贼, 没有千日防贼 Zhí yǒu qiān rì zuò zéi, méi yǒu qiān rì fáng zéi Chỉ có ngày ngày làm giặc, khó bề ngàn ngày phòng giặc. Khó đề phòng chu đáo đối với những kẻ xấu. 78. HỮU MIÊU BẤT TRI MIÊU CÔNG LAO, VÔ MIÊU TÀI TRI LÃO THỬ ĐA. 有猫不知猫功劳, 无猫才知老鼠多 Yǒu māo bù zhī māo gōng láo, wú māo cái zhī láo shǔ duō Có mèo không biết công của mèo, không có mèo mới biết nhà lắm chuột. Không biết đánh giá công sức, tác dụng của người khác. 79. NIỆM HOÀNG LIỄU KINH ĐẢ HOÀ THƯỢNG. 念完了经打和尚 Nìan wán liǎo jīng dǎ hé shang Tụng hết kinh, đánh thầy tu. Vô ơn bạc nghĩa, lấy oán trả ơn. Khỏi rên quên thầy. Xong chay, quẳng thầy xuống ao. 80. PHONG NIÊN MẠC VONG KHIỂM NIÊN KHỔ, BÃO THỜI MẠC VONG CƠ THỜI NAN. 丰年莫忘歉年苦, 饱时莫忘饥时难 Fēng nían mò wàng qìan nían kǔ, bǎo shí mò wàng jī shí nán Năm đầu được mùa đừng quên năm sau thất bát, khi no đủ thì đừng quên lúc cơ hàn. Giàu sang nhớ lúc cơ hàn. 81. THẬP CÁ MAI TỬ THẬP CÁ TOAN, THẬP CÁ QUAN NHI CỬU CÁ THAM 十个梅子九个酸, 十个官儿九个贪 Shí gè méi zǐ jiǔ gè suān, shí gè guān ér jiǔ gè tān Mười trái mơ, chín trái chua; mười vị quan, chín vị tham. Hiếm có vị quan nào không tham tiền. 82. NGOÃ QUÁN BẤT LY TỈNH THƯỢNG PHÁ, TƯỚNG QUÂN NAN MIỄN TRẬN TRUNG VONG. 瓦罐不离井上破, 将军难免阵中亡 Wǎ gùan bù lí jǐng shàng pò, jiāng jūn nán miǎn zhèn zhōng wáng Chậu sành sẽ va vào thành giếng mà vỡ, tướng quân khó tránh bị tử trận. Thường xuyên hoạt động ở nơi nguy hiểm thì khó tránh khỏi tai nạn. 83. PHÀM SỰ LƯU NHẤT TUYẾN, NHẬT HẬU HẢO TƯƠNG KIẾN 凡事留一线, 日后好相见 Fán shì líu yí xìan, rì hòu hǎo xiāng jìan Xử sự có tình, mai sau gặp lại còn vui Ai ơi xử sự lưu tình. Mai ngày gặp lại còn mình với ta . 84. NHI TỬ THỊ TỰ KỶ HẢO, LÃO BÀ THỊ BIỆT NHÂN ĐÍCH HẢO 儿子是自己的好, 老婆是别人的好 Ér zi shì zì jǐ de hǎo, lǎo po shì bié rén de hǎo Con mình thì hay, vợ người thì đẹp. Một trạng thái tâm lý của người đời, bao giờ cũng thấy con mình là hay và thích vợ người khác. Văn mình vợ người 85. NHÂN ĐÁO OẢI THIỀM HẠ, CHẨM NĂNG BẤT ĐÊ ĐẦU. 人到矮檐下, 怎能不低头 Rén dào ǎi yán xìa, zěn néng bù dī tóu Bước qua mái hiên thấp, sao không phải cúi đầu. Bất đắc dĩ phải khuất phụ hoàn cảnh. 86. ĐÀO LÍ BẤT NGÔN, HẠ TỰ THÀNH KHÊ 桃李不言, 下自成蹊 Táo lǐ bù yán, xìa zì chéng qī Đào mận không biết tự khoe mình, nhưng nếu nhiều người đến hái thì tự nhiên sẽ thành đường đi dưới gốc cây; chân thành, trung thực thì có thể rung động được người khác; hữu xạ tự nhiên hương. 87. NHÂN VÔ HOẠNH TÀI BẤT PHÚ, MÃ VÔ DẠ THẢO BẤT PHÌ. 人无横财不富, 马无夜草不肥 Rén wú hèng cái bú fù, mǎ wú yè cǎo bù féi Người không tiền bất nghĩa chẳng giàu, ngựa không cỏ ăn đêm chẳng béo. Sự giàu có của kẻ bóc lột là nhờ đồng tiền bất nghĩa tạo nên. 88. PHẬT THIÊU NHẤT TRỤ HƯƠNG, NHÂN TRANH NHẤT KHẨU KHÍ 佛烧一柱香, 人争一口气 Fó shāo yí zhù xiāng, rén zhēng yì kǒu qì Phật không chịu để người ta chỉ thắp một nén hương; người phải tranh khẩu khí. Người phải có chí vươn lên để không thua kém người khác. 89. THIÊN HỮU BẤT TRẮC PHONG VÂN, NHÂN HỮU ĐÁN TỊCH HOẠ PHÚC. 天有不测风云, 人有旦夕祸福 Tiān yǒu bú cè fēng yún, rén yǒu dàn xī huò fú Trời có mưa gió khó đoán, người có họa phúc sớm chiều. Họa phúc của con người xảy đến nhanh chóng và bất ngờ khó đoán. Trời mưa trời gió khó đoán, kẻ may người rủi chuyện thường ai hay . 90. ĐẬU HỦ ĐA LIỄU NHẤT BAO THUỶ, KHÔNG THOẠI ĐA LIỄU VÔ NHÂN TIN 豆腐多了一包水, 空话多了无人信 Dòu fu duō le yì bāo shuǐ, kōng hùa duō liǎo wú rén xìn Đậu phụ để lâu thì rữa, lời nói suông nhiều chẳng ai tin. Giống như đậu phụ để lâu thì thối rữa, lời lẽ trống rống càng nói càng không ai nghe. 91. NHẤT CÁ HƯƠNG LÔ NHẤT CÁ KHÁNH, NHẤT CÁ NHÂN NHẤT CÁ TÍNH 一个香炉一个磬, 一个人一个性 Yí gè xiāng lú yí gè qìng, yí gè rén yí gè xìng Mỗi bát nhang một cái khánh, mỗi người một cá tính. Tính nết mỗi người một khác, giống như ở đình chùa cái bát nhang khác với cái khánh vậy. Chín người mười tính. Thành ngữ tiếng trung hay và thâm thúy (P 2) 92. NGÔN KHINH HƯU KHUYẾN NHÂN, LỰC TIỂU HƯU LẠP GIÁ. 言轻休劝架, 力小休拉架 Yán qīng xiū quàn jìa, lì xiǎo xiū lā jìa Lời nói không có sức nặng và sức lực yếu kém thì đừng khuyên can người khác, không nên ôm lấy những việc không làm nổi. 93. GIÁ XUẤT KHỨ ĐÍCH NỮ NHI, BÁT XUẤT KHỨ ĐÍCH THUỶ 嫁出去的女儿, 泼出去的水 Jìa chū qu de nǚ ér, pō chū qu de shuǐ Gả con gái đi lấy chồng như bát nước hắt đi (vì từ nay không phải con nhà mình nữa). (Con gái) lúc bé thì ở với cha mẹ, chết thì làm ma quê chồng. 94. NHIỆM BẰNG PHONG LÃNG KHỞI, ỔN TOẠ ĐIẾU NGƯ THUYỀN. 任凭风浪起, 稳坐钓鱼船 Rèn píng fēng làng qǐ, wěn zuò dìao yú chúan Bất kể sóng to gió lớn như thế nào vẫn ung dung ngồi câu cá; Không dao động trước khó khăn nguy hiểm. 95. SƠN SƠN HỮU LÃO HỔ, XỨ XỨ HỮU CƯỜNG NHÂN. 山山有老虎, 处处有强人 Shān shān yǒu láo hǔ, chù chù yǒu qíang rén Núi nào cũng có hổ, vùng nào cũng có nhân tài. 96. THÂN THÍCH THỊ BẢ CỨ, NHĨ HỮU LAI, NGÃ HỮU KHỨ. 亲戚是把锯, 你有来, 我有去 Qīn qi shì bǎ jù, nǐ yǒu lái, wǒ yǒu qù Họ hàng là cái cưa, người kéo qua, ta kéo lại. Quan hệ họ hàng như kéo cưa, bên này tới thăm bên kia, bên kia ắt phải đáp lễ. 97. NHI HÀNH THIÊN LÝ MẪU ĐẢM ƯU, MẪU HÀNH THIÊN LÝ NHI BẤT SẦU 儿行千里母担忧, 母行千里儿不愁 Ér xíng qiān lǐ mǔ dān yōu, mǔ xíng qiān lǐ ér bù chóu Con đi ngàn dặm mẹ lo âu, Mẹ đi ngàn dặm con chẳng sầu. Tình mẹ lo lắng cho con cái hơn hẳn con cái lo cho mẹ.