Tảo hai rãnh, tảo silic

Discussion in 'Bài Sưu Tầm' started by Tà Tà, Feb 15, 2022.

  1. Tà Tà

    Messages:
    1
    Ngành Tảo hai rãnh - Dinophyta

    1. Đặc điểm đặc trưng

    • Đơn bào, bao gồm các dạng hạt, sợi, palmella và amíp.

    • Có hai roi, hầu hết có khả năng chuyển động.

    • Thành phần sắc tố: Chlorophyl a, c; β carotin và các xanthophin đặc trưng (peridinin, neoperidinin, dinoxanthin và neodinoxanthin).

    • Sản phẩm đồng hóa: Tinh bột.

    • Vách tế bào là cellulosa, gồm nhiều mảnh (ở những loài có vách tế bào).

    • Sinh sản: Chủ yếu là sinh sản dinh dưỡng 2. Phân bố và vai trò

    • Sống ở cả môi trường nước mặn và nước ngọt.

    • Là sinh vật sản xuất, quyết định năng suất sơ cấp ở các biển và đại dương.

    • Là nguyên nhân gây nên hiện tượng "thủy triều đỏ" khi phát triển quá mức.

    3. Phân loại

    • 5 lớp, 18 bộ, trong đó lớp Dinophyceae là lớp lớn nhất của ngành. Riêng lớp này có tới 12 bộ.

    3.1. Bộ Dinophysiales

    3.2. Bộ Gymnodiniales

    3.3. Bộ Noctilucales

    3.4. Bộ Peridiniales

    3.5. Bộ Prorocentrales

    Ngành tảo silic - Bacillariophyta

    1. Đặc điểm đặc trưng

    • Tảo là đơn bào dạng hạt sống đơn độc hay sống thành tập đoàn.

    • Tế bào có nhân là lưỡng bội.

    • Vách tế bào có cấu trúc gồm hai mảnh cấu thành bởi pectin (lớp trong) và silíc (lớp ngoài).

    • Cấu tạo vỏ: Hoa văn, vùng trục, kẽ vỏ.

    • Thành phần sắc tố: Diệp lục a, c; carôtin và xanthophin.

    • Sản phẩm đồng hóa là chrysolaminaran và dầu, thường tập trung thành các giọt màu da cam, ngoài ra còn có vôlutin cũng tập trung thành các giọt nhưng có màu xanh lam.

    • Sinh sản: Sinh sản sinh dưỡng là chủ yếu, sinh sản hữu tính hiếm gặp, khi gặp điều kiện bất lợi có thể hình thành bào tử nghỉ.

    2. Phân bố và ý nghĩa

    • Khu phân bố rộng.

    • Tảo silíc thường là một trong các thành viên chính tạo nên năng suất sơ cấp cho thủy vực.

    • Xác Tảo silic tạo nên các mỏ diatomit lớn.

    • Khi phát triển mạnh gây hiện tượng "nước nở hoa" 3. Phân loại

    • Ngành có 2 lớp:

    - Lớp Tảo silic trung tâm- Centricophyceae - Lớp tảo silic lông chim – Pennatophyceae

    3.1. Lớp Tảo silic trung tâm - Centricophyceae

    • Tảo là đơn bào, sống đơn độc hay sống thành tập đoàn dạng palmella, dang sợi hay dạng chuỗi.

    • Hình thái tế bào đa dạng, có thể là hình cầu, hình thấu kính, hình trứng, hình trụ, hình trống, hình khối có nhiều mặt khác nhau..

    • Mặt vỏ tế bào có hình elip, hình tròn, hình tam giác, tứ giác hay đa giác..

    • Những loài sống thành tập đoàn thường các tế bào liên kết với nhau bằng dây nhầy, khối nhầy, bằng cả mặt vỏ hay chỉ bằng các mấu và gai có ở các góc tế bào.

    • Trên tế bào không có cơ quan chuyển động nên tế bào di chuyển hoàn toàn là thụ động.

    3.1. 1. Bộ Tảo silíc hình đĩa - Coscinodiscales

    • Tảo là tế bào đơn độc hay sống thành tập đoàn dạng palmella, dạng sợi hay chuỗi.

    • Tế bào có hình cầu, hình trống, hình thấu kính hay hình trụ.

    • Trên mặt vỏ có các hoa vân là đường vạch, chấm hay mắt lưới tròn hoặc lục giác xếp có quy luật, ít khi xếp lộn xộn. Một số loài trên vách vỏ có mấu, gai hay lông.

    • Bộ có 7 họ. Melosira

    3.1. 2. Bộ Tảo silíc hình ống - Soleniales

    3.1. 3. Bộ Tảo silic hình hộp- Biddulphiales

    3.2. Lớp Tảo silíc lông chim - Pennatophyceae

    • Tế bào có nhiều hình dạng khác.

    • Mặt vỏ hình thoi dài, hình mũi mác, hình nêm, hình lá, hình dải, hình trăng khuyết, hình trứng, hình trái xoan, hình elip, có khi là hình gần tròn.

    • Các loài của lớp phân bố chủ yếu ở nước ngọt

    • Trên mặt vỏ có các hoa văn dạng vạch liền hay chấm xếp thành hàng và xếp theo quy luật đối xứng hai bên qua trục dọc.

    • Vùng giữa mặt vỏ, dọc theo trục dọc không có vân vỏ gọi là vùng trục. Trên vùng trục có hai kẽ vỏ nằm ở hai nửa tế bào, trên chính giữa mặt vỏ hay lệch ra mép vỏ.

    • Những loài không có kẽ vỏ hay chỉ có trên một mặt vỏ thì không có khả năng chuyển động. Những loài có kẽ vỏ trên cả hai mặt vỏ có khả năng chuyển

    3.2. 1. Bộ Tảo silíc không có kẽ vỏ - Araphinales

    • Tảo thường sống thành tập đoàn

    • Mặt vỏ có cấu tạo đối xứng, thường là hình elip hẹp hoặc hình thước, có khi hình chùy.

    • Vùng trục nhẵn, kéo dài theo trục dọc mặt vỏ. Hai bên vùng trục là các vân hay sườn xếp ngang mặt vỏ

    3.2. 2. Bộ Tảo silíc có kẽ vỏ - Raphinales

    • Kẽ vỏ phôi thai hoặc hoàn chỉnh, dạng khe hoặc ống, có trên một hoặc hai mặt vỏ.

    • Trên mặt vỏ và mặt đai có các vân vỏ mịn hoặc thô dạng sườn hay tạo nên các ô.

    • Phân loại:

    Phân bộ có một kẽ vỏ - Monoraphineae

    Phân bộ Tảo có hai kẽ vỏ - Biraphineae

    Phân bộ Tảo silíc có kẽ vỏ đặc biệt - Aulonoraphineae
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Loading...