Đọc hiểu: Thần Lửa A Nhi - Thần thoại Ấn Độ Đọc truyện thần thoại sau: Thần Lửa A Nhi (Agni) là một trong những vị thần lớn nhất và lâu đời nhất của Ấn Độ. Thần rất cao lớn, da thịt đỏ au, có bảy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và lanh lẹ lạ thường. Chính thần đã tung lên trời quả cầu lửa sưởi ấm chúng ta, nung chín cây, lúa, đỗ, ngày ngày soi sáng cho chúng ta làm ăn. Chính thần thắp các vì sao lên, nếu không đêm tối sẽ sâu thẳm và rùng rợn biết bao. Thần có phép phân thân nên thần ở khắp mọi nhà, vào bếp nấu thức ăn, đốt đèn rọi trang sách. Không có thần ở trong nhà, con người sẽ đói, rét, sợ sệt, sống không khác gì loài cầm thú. Thần có tính nóng vội, lại phải ở khắp nơi, không coi xuể công việc, nên đôi lúc vô tình gây thiệt hại cho sinh linh và hoa cỏ. Một hôm, thần Lửa A Nhi giúp một người đốt cỏ dại ở ven rừng rồi để đó mải lo đi giúp nơi khác nữa, không về dập lửa kịp thời, lửa cháy vào rừng, lan rộng ra nhanh chóng. Trong rừng có năm mẹ con chim Đầu Rìu. Nhìn đám lứa cháy tới gần, chim mẹ kêu than: "Con mình chưa biết bay, phen này mẹ con chắc bị thiêu sống". Nhưng rồi chim nghĩ được một kế: – Các con ơi, đằng kia có cái hang chuột. Các con hãy vào đấy, mẹ sẽ khỏa cát lên lấp tạm, khi lửa tắt mẹ sẽ đến đón các con. – Nhưng mẹ ơi – một con chim thưa – con chuột to lắm, nó sẽ ăn thịt chúng con mất. – Không đâu, bé yêu ạ. Con chuột ở cái hang này đã bị diều hâu bắt rồi, chính mẹ trông thấy. – Còn có những con chuột khác, mẹ ạ – một chim con nữa nói – Bị chuột ăn thì đau đớn và nhục nhã quá, mẹ ơi, thà chết thiêu còn hơn. – Bị thiêu nóng lắm, các con ạ. Chỉ có một cách là mẹ xòe hai cánh ra ấp các con dưới bụng, che lửa cho các con. Mẹ sẽ chết cháy còn các con may chăng sống sót. – Không, không mẹ ơi! Không đời nào! – bốn chú chim con đồng thanh kêu lên. Rồi chú khôn nhất nói: "Nếu mẹ chết thì chúng con cũng sẽ chết đói, chết khát thôi. Và họ Đầu Rìu nhà ta sẽ tuyệt giống, tuyệt nòi. Mẹ còn trẻ lắm. Thoát nạn này, mẹ sinh một lũ em. Mẹ hãy bay đi, bay nhanh đi, lửa đến rồi. Chúng con van mẹ". – Mẹ trốn một mình sao đành chứ? – Trốn đi, trốn đi mẹ ơi! – Bốn chú chim con lại đồng thanh kêu lớn – Bay nhanh đi, nếu không chúng con đâm đầu vào lửa cho mà xem. Mấy con chim con vỗ lạch bạch những đôi cánh chưa có lông mao lông vũ và chực xông vào lửa. Chim mẹ hoảng quá, đành phải bay đi. Bấy giờ bốn anh em chụm đầu vào nhau kêu cầu thần Lửa. – Thần Lửa A Nhi quảng đại ôi! Chúng con hiện nay mất mẹ, lát nữa sẽ mất xác? Rồi mẹ chúng con sẽ vì xót xa mà chết héo chết khô. Chỉ có ngài là cứu được chúng con hỡi thần A Nhi nhân hậu. Bỗng có tiếng vang vọng từ xa: – Các con đừng lo sợ. Tai họa sắp qua rồi. Và mẹ các con sẽ về với các con. Đó là tiếng của Thần Lửa. Thần đã trở về và kịp nghe tiếng kêu thảm thiết của mấy chú chim con. Thần dập tắt ngay ngọn lửa hung dữ, liền đó chim Đầu Rìu mẹ cũng bay về. Từ đó, để cảm tạ thần A Nhi nhân hậu, năm mẹ con chim Đầu Rìu đã nhuộm đỏ chùm lông mũ của mình, ngụ ý thờ Thần Lửa trên đầu. ( "Thần Lửa A Nhi" – Thần thoại Ấn Độ, Huỳnh Lý kể. Nguồn: SGK Văn lớp 6, tập 1, 1989) Trả lời câu hỏi: Câu 1: Truyện sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2: Nhân vật chính trong truyện là ai? Mang những đặc điểm gì của nhân vật thần thoại? Câu 3: Thần Lửa A Nhi có vai trò như thế nào đối với sự sống muôn loài? Câu 4: Tác giả dân gian đã sáng tạo ra hình ảnh thần Lửa A Nhi nhằm mục đích gì? Câu 5: Qua hình ảnh thần Lửa A Nhi, bạn thấy người Ấn Độ quan niệm như thế nào về nhân cách của một vị thần? Câu 6: Truyện lí giải điều gì trong tín ngưỡng người Ấn Độ? Gợi ý trả lời: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính trong truyện là kể chuyện. Tác phẩm sử dụng hình thức truyện kể để miêu tả sự tích về Thần Lửa A Nhi, kết hợp với yếu tố miêu tả và đối thoại để làm nổi bật nội dung và thông điệp. Câu 2: - Nhân vật chính trong truyện: Thần Lửa A Nhi - Các đặc điểm của nhân vật thần thoại này bao gồm: Thần có khả năng phân thân, có thể hiện diện ở khắp mọi nơi, thể hiện sức mạnh và sự quan tâm đến cuộc sống của con người và muôn loài. Thần Lửa A Nhi có tính nóng vội, đôi khi gây thiệt hại cho sinh linh và hoa cỏ, cho thấy sự phức tạp trong nhân cách của thần thánh. Thần có lòng nhân hậu, sẵn sàng cứu giúp những sinh vật yếu đuối khi họ cầu cứu. Câu 3: Thần Lửa A Nhi đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống muôn loài. Thần sưởi ấm, thắp sáng, giúp con người nấu nướng và sinh sống. Không có thần, con người sẽ sống trong đói rét và sợ hãi, cho thấy thần là yếu tố thiết yếu trong đời sống hàng ngày. Câu 4: Tác giả dân gian đã sáng tạo ra hình ảnh thần Lửa A Nhi nhằm mục đích: Giải thích và tôn vinh: Giải thích hiện tượng tự nhiên (như lửa, ánh sáng) và tôn vinh vai trò của lửa trong cuộc sống. Giáo dục: Truyền tải thông điệp về lòng nhân ái, sự hy sinh và tình mẫu tử thông qua hành động của chim mẹ. Câu 5: Qua hình ảnh thần Lửa A Nhi, người Ấn Độ quan niệm rằng một vị thần có thể có nhân cách phức tạp, bao gồm cả sự mạnh mẽ và tính cách nóng nảy, nhưng cũng cần có lòng nhân hậu và khả năng cứu giúp. Thần được coi là gần gũi với con người, có thể mắc sai lầm nhưng vẫn có thể sửa chữa và đáp ứng nhu cầu của nhân loại. Câu 6: Truyện lý giải rằng trong tín ngưỡng người Ấn Độ, lửa không chỉ là một yếu tố tự nhiên mà còn là biểu tượng của sự sống, ánh sáng và bảo vệ. Thần Lửa A Nhi tượng trưng cho sự che chở và cứu giúp, thể hiện niềm tin rằng thần thánh có thể can thiệp vào cuộc sống con người, mang lại sự bình an và bảo vệ cho những sinh vật yếu đuối.
ĐỀ 2 Câu 1: Truyện Thần Lửa A Nhi có những nhân vật nào? Ai là nhân vật chính? Câu 2: Nêu tình huống được kể trong đoạn trích. Câu 3: Tình huống truyện góp phần bộc lộ tính cách của các nhân vật như thế nào? Câu 4: Nhận xét về cốt truyện của truyện Thần Lửa A Nhi. Câu 5: Nêu ý nghĩa nhân văn của truyện Thần Lửa A Nhi. Câu 6: Hành động nào của thần Lửa A Nhi ở câu chuyện gây cho bạn ấn tượng sâu đậm nhất? Lí giải? Gợi ý đọc hiểu: Câu 1: Truyện có các nhân vật sau: Thần Lửa A Nhi: Nhân vật chính, đại diện cho sức mạnh và quyền năng của lửa. Chim mẹ Đầu Rìu: Hình ảnh của tình mẫu tử, thể hiện sự hy sinh và lòng yêu thương. Bốn chú chim con: Những nhân vật phụ thể hiện sự nhút nhát và tình cảm đối với mẹ. Câu 2: Nêu tình huống được kể trong đoạn trích: Tình huống chính trong đoạn trích là khi thần Lửa A Nhi vô tình để lửa cháy lan ra rừng, đe dọa đến sự sống của năm mẹ con chim Đầu Rìu. Chim mẹ phải tìm cách bảo vệ con mình khỏi ngọn lửa, dẫn đến quyết định khó khăn giữa việc tự cứu mình hay hy sinh để cứu con. Câu 3: Tình huống truyện góp phần bộc lộ tính cách của các nhân vật: Thần Lửa A Nhi: Mặc dù có sức mạnh và khả năng phân thân, nhưng thần cũng có tính nóng vội và vô tình gây hại cho sinh linh. Tuy nhiên, khi nghe tiếng kêu cứu, thần đã kịp trở về để dập tắt lửa, thể hiện lòng nhân hậu. Chim mẹ: Thể hiện tình yêu thương vô bờ bến dành cho con cái, sẵn sàng hy sinh bản thân để bảo vệ con. Bốn chú chim con: Thể hiện sự nhút nhát nhưng cũng rất thông minh và biết tính toán, lo lắng cho sự sống còn của cả gia đình. Câu 4: Nhận xét về cốt truyện của truyện Thần Lửa A Nhi: Cốt truyện của "Thần Lửa A Nhi" có cấu trúc đơn giản nhưng hiệu quả. Nó bắt đầu với hình ảnh thần Lửa và vai trò của thần trong cuộc sống, sau đó chuyển sang tình huống khủng hoảng khi lửa lan ra. Câu chuyện có cao trào khi chim mẹ phải đưa ra quyết định khó khăn và kết thúc có hậu khi thần Lửa trở về cứu cả gia đình. Cốt truyện phản ánh những chủ đề về tình mẫu tử, sự hy sinh và lòng nhân ái. Câu 5: Nêu ý nghĩa nhân văn của truyện Thần Lửa A Nhi: Ý nghĩa nhân văn của truyện nằm ở việc tôn vinh tình mẫu tử, lòng yêu thương và sự hy sinh. Câu chuyện nhấn mạnh rằng tình yêu thương có thể vượt qua mọi khó khăn, và việc giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn là điều vô cùng quý giá. Nó cũng gửi gắm thông điệp về trách nhiệm của những sinh vật mạnh mẽ đối với những sinh vật yếu đuối. Câu 6: - Hành động gây ấn tượng sâu đậm nhất là khi thần Lửa A Nhi kịp trở về và dập tắt lửa sau khi nghe tiếng kêu cứu của bốn chú chim con. - Lí giải: Hành động này thể hiện lòng nhân hậu và sự quan tâm của thần đối với các sinh linh khác. Nó cho thấy rằng ngay cả những nhân vật có quyền lực lớn như thần Lửa cũng cần lắng nghe và đáp ứng nhu cầu của những sinh vật nhỏ bé, phản ánh một giá trị đạo đức quan trọng trong cuộc sống.