Tiếng Trung Sự khác nhau giữa 二 èr và 两 liǎng trong tiếng trung

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Nghiêm Nham, 24 Tháng tám 2021.

  1. Nghiêm Nham

    Bài viết:
    59
    二 (èr) hay 两 (liǎng) ?

    1. 两 (liǎng) :

    - Dùng để chỉ số lượng đồ vật:

    Ví dụ:

    两本书 (Liǎng běn shū),

    两张票 (liǎng zhāng pìao),

    我有两张二十块.

    (Wǒ yǒu liǎng zhāng èrshíbā kùai).

    Tôi có 2 tờ 20 nhân dân tệ.

    - Nói về ngày giờ:

    现在两点了.

    (Xìanzài liǎng diǎnle).

    Bây giờ là 2 giờ rồi.

    2. 二 (èr) :

    Dùng để nói về con số trên vé máy bay, vé xem phim, mã code,

    Ví dụ:

    我的座位号码是二十五号.

    (Wǒ de zuòwèi hàomǎ shì èrshíwǔ hào).

    Số ghế ngồi của tôi là 25.

    这个表一百二十块钱.

    (Zhège biǎo yībǎi èrshí kùai qían).

    Cái đồng hồ này trị giá 120 nhân dân tệ.

    - Chú ý: Khi nói về con số 200, 221, 2221 bạn có thể dùng cả 2 cách:

    二百 (èr bǎi), 两百 (liǎng bǎi) ; 两百二十一 (Liǎng bǎi èrshíyī), 二百二十一 (Èrbǎi èrshíyī) ; 两千二百二十一 (Liǎng qiān èrbǎi èrshíyī), 两千两百二十一 (Liǎng qiān liǎng bǎi èrshíyī).
     
    Dã MiêuHàn Tử Quân thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...