Soạn bài: Vẻ đẹp của một bài ca dao – ngữ văn 6 Sách Cánh Diều

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Cute pikachu, 25 Tháng chín 2021.

  1. Cute pikachu

    Bài viết:
    1,898
    *** Kiến thức ngữ văn

    - Về tác giả Hoàng Tiến Tựu: Quê ở tỉnh Thanh Hóa. Ông từng là giảng viên trường đại học Vinh, là nhà văn, nhà nghiên cứu nổi tiếng về chuyên ngành Văn học dân gian với nhiều cuốn sách nổi tiếng.

    - Ý kiến đánh giá của người học trò cũ về Thầy Tựu: "Thầy Tựu đã không dạy cho sinh viên biết ca dao chống phong kiến, hoặc ca dao lao động sản xuất hay thế nào, mà thầy đã dạy cho sinh viên rằng cái hay của thơ ca chính là xúc cảm. Từ xúc cảm thực của số phận mong manh con người đến xúc cảm được cấu trúc trong một tổng thể nghệ thuật".

    [​IMG]

    - Về bài ca dao:

    Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát,

    Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.

    Thân em như chẽn lúa đòng đòng,

    Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.

    +Thể loại: Thơ lục bát biến thể

    +Nghệ thuật: Bài ca dao ngắn, có 4 dòng; lời ca dao đặc biệt, 2 dòng đầu dài mười hai tiếng; sử dụng nhiều biện pháp tu từ (điệp ngữ, so sánh), từ địa phương

    + Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp cánh đồng lúa trù phú, tươi đẹp, mênh mông, đầy sức sống và hình ảnh cô thôn nữ trẻ trung, duyên dáng, mảnh mai, đáng yêu, đầy sức sống. Tất cả tạo nên thành một bức tranh quê hương bình dị, tươi sáng, đẹp đẽ, đáng yêu, đầy sức sống.

    -Về bài viết Vẻ đẹp của một bài ca dao:

    +Thể loại: Nghị luận văn học – kiểu bài chứng minh

    + Bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.

    Phần 1 (Đoạn 1) - Nêu ý kiến: Bài ca dao có cái đẹp và cái hay riêng

    Phần 2 (Đoạn 2) – Bài ca dao có bố cục riêng, đó là không chia tách hai phần rõ rệt, hai câu đầu và hai câu cuối.

    Phần 3 (đoạn 3) - Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao

    Phần 4 – Đoạn 4: Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

    Đoạn cuối cùng- đoạn 5: Kết bài: Khái quát giá trị của bài ca dao

    + Để thuyết phục, người viết đã đưa ra lí lẽ (ý kiến, quan điểm, đánh giá, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài ca dao), dẫn chứng (câu ca dao, từ ngừ, hình ảnh trong bài ca dao đang chứng minh)

    [​IMG]

    1. Hướng dẫn soạn Phần Chuẩn bị – Ngữ Văn 6 bài: Vẻ đẹp của một bài ca dao – Sách Cánh Diều, trang 76

    a. Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Nguyên Hồng- nhà văn của những người cùng khổ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

    * Văn bản biết về vấn đề gì?

    Trả lời: Văn bản viết về vẻ đẹp của bài ca dao

    * Ở văn bản này, người viết định thuyết phục điều gì?

    Trả lời:

    Ở văn bản này, nguời viết định thuyết phục 2 vấn đề:

    + Về nội dung: Thuyết phục người đọc hiểu được, cảm nhận được vẻ đẹp cánh đồng lúa trù phú, tươi đẹp, mênh mông, đầy sức sống và hình ảnh cô thôn nữ trẻ trung, duyên dáng, mảnh mai, đáng yêu, đầy sức sống. Đây là bức tranh quê hương bình dị, tươi sáng, đẹp đẽ, đáng yêu, đầy sức sống.

    + Về nghệ thuật: Bài viết giúp người đọc nhận ra được bài ca dao ngắn, có 4 dòng; 2 dòng đầu có số tiếng đặc biệt, kéo dài mười hai tiếng; sử dụng nhiều biện pháp tu từ (điệp ngữ, so sánh), từ địa phương rất hay, ấn tượng.

    b. Đọc trước văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.

    - Các em xem ở phần đầu bài viết

    c. Liên hệ với những hiểu biết của em về các bài ca dao đã học, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:

    +Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?

    Trả lời:

    - Ca dao là lời thơ của dân ca dân gian Việt Nam, là sáng tác của cha ông xưa, được truyền miệng trong dân gian; dưới dạng những câu hát không theo một hình thức, giai điệu nhất định nhưng thường phổ biến theo thể thơ lục bát cho dễ nhớ, dễ thuộc.

    - Thể thơ:

    +Ca dao sử dụng nhiều thể thơ khác nhau như lục bát, song thất lục bát, lục bát biến thể, thể thơ tự do, thể vãn (thường gồm một câu có bốn hoặc năm chữ như trong đồng dao) ; ngoài ra ca dao cũng sử dụng hợp thể là thể thơ gồm từ bốn, năm chữ thường kết hợp với lục bát biến thể.

    + Thể lục bát rất phổ biến trong ca dao

    d. Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có gì giống và khác các bài ca dao đã học ở Bài 2?

    Trả lời:

    - Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát giống và khác các bài ca dao đã học là:

    +Giống: Đều thuộc thể loại ca dao trữ tình, đều có dòng thơ lục bát, thường dùng so sánh, có vần và nhịp, dễ thuộc dễ nhớ, là tiếng hát của người lao động.

    +Khác nhau: Bài ca dao ở đây viết theo thể thơ hỗn hợp còn bài thơ ở bài 2 viết theo thể thơ lục bát.

    2. Hướng dẫn soạn Phần Đọc hiểu – trang 76, Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao (Cánh Diều)

    * Câu hỏi giữa bài

    Câu 1- trang 76 Chú ý các từ địa phương: Ni, tê

    Trả lời: Từ địa phương:

    - Ni: Này (tiếng địa phương)

    - Tê: Kia (tiếng địa phương)

    Câu 2 - trang 76 Nội dung phần 1 khẳng định điều gì?

    Trả lời:

    - Dẫn dắt và khẳng định cái đẹp, cái hay của bài ca dao:

    + Bài ca dao có hai cái đẹp: Vẻ đẹp cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng. → Đều được miêu tả rất hay.

    + Cái hay: Bài ca dao có cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.

    =>Khẳng định bài ca dao có cái đẹp và hay riêng biệt.

    Câu 3 - trang 76 Phần 2 tập trung làm sáng tỏ ý nào? Từ "bởi vì" nhằm mục đích gì?

    Gợi ý trả lời: Phần 2 tập trung sáng tỏ ý: Không phải bài ca dao chia thành hai phần là 2 câu đầu và hai câu cuối.

    (Nghĩa là tuy bài có hai vẻ đẹp (vẻ đẹp cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng) nhưng nội dung nào cũng thể hiện xuyên xuốt trong cả bài chứ không khải là tách rời trong mỗi phần)

    - Từ "bởi vì" sử dụng nhằm mục đích lí giải tại sao bài ca dao không hoàn toàn chia làm hai phần

    Câu 4 - trang 77 Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

    Trả lời:

    Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu của bài ca dao:

    - Phân tích nội dung: Vẻ đẹp của cánh đồng lúa quê hương (mênh mông bát ngát, trù phú, đầy sức sống)

    - Phân tích nghệ thuật: Cả 2 câu đều không có chủ ngữ.

    → tác dụng, gợi ra sự đồng cảm ở người đọc, người đọc như cùng cô gái đi thăm đồng, cùng vị trí đứng và ngắm nhìn; cũng có cảm giác về sự mênh mông, bát ngát của cánh đồng. Nghĩa là cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

    ➩ Tác dụng: Giúp người nghe có cái nhìn khái quát cảnh vật.

    + Điệp ngữ (cả dòng 1 là 2), điệp cấu trúc "đứng bên ni đồng", "đứng bên tê đồng", "ngó", "bát ngát", "mênh mông".

    + Đảo ngữ (dòng 1 và dòng 2).

    Câu 5 - trang 77 Theo tác giả, hai câu cuối có gì khác biệt so với hai câu đầu của bài ca dao?

    Trả lời:

    Theo tác giả, hai câu thơ cuối khác với hai câu đầu ở chỗ:

    + Hai câu đầu nội dung miêu tả hình ảnh thiên nhiên bao quát (vẻ đẹp của toàn bộ cánh đồng lúa quê hương) ; và vị trí đứng (đứng bên ni, đứng bên tê) nhìn của cô thôn nữ.

    Còn hai câu thơ cuối miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên gắn với một hình ảnh cụ thể ( "chẽn lúa đồng đòng"), và vẻ đẹp của cô thôn nữ đẹp, trẻ trung, đầy sức sống.

    Câu 6 - trang 77 Chú ý các từng "ngọn nắng" và "gốc nắng" ở phần 4

    Trả lời:

    - Đây là 2 từ ghép chính phụ;

    - Đều sử dụng biện pháp ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác, qua 2 chữ ngọn, gốc)

    - > cách dùng từ, phân tích, bình giảng của nhà phê bình Hoàng Tiến Tựu rất hay, rất độc đáo.

    Câu 7 - trang 77 Câu cuối (là đoạn cuối của bài viết) có thể coi là kết luận không?

    Trả lời:

    - Câu cuối có thể coi là kết luận.

    - Vì câu cuối nhấn mạnh, khẳng định lại vấn đề của bài viết: "Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng"

    *** Hướng dẫn soạn phần cuối - Câu hỏi cuối bài –trang 78, Sách Cánh Diều, vẻ đẹp của một bài ca dao

    Câu 1. Trang 78 Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

    Trả lời:

    - Nội dung chính của văn bản là phân tích vẻ đẹp nội dung, hình thức và bố cục của bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.

    - Nhan đề Vẻ đẹp của một bài ca dao: Ngắn gọn, dễ hiểu và đã khái quát được nội dung chính của văn bản

    Câu 2. Trang 78 Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

    Trả lời:

    - Theo tác giả, bài ca dao có 2 vẻ đẹp: Vẻ đẹp về nội dung (vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô thôn nữ ngắm cánh đồng) và vẻ đẹp hình thức (bài ca dao có cái hay riêng không thấy ở bất cứ bài ca dao nào khác).

    - Những vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.

    - Vẻ đẹp được tác giả phân tích nhiều hơn là: Vẻ đẹp của cánh đồng lúa quê hương thể hiện qua vẻ đẹp hình thức - bố cục riêng (bài ca dao có cái hay riêng không thấy ở bất cứ bài ca dao nào khác. Đó là bài ca dao không chia tách hai phần rõ rệt, hai câu đầu và hai câu cuối).

    Câu 3. Trang 78 Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

    Trả lời:

    - Để làm rõ vẻ đẹp bài ca dao tác giả đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh: Mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông, chẽn lúa đòng đòng, nắng hồng ban mai.

    - Một số ví dụ:

    + Nhờ vậy mà cái cảm giác mênh mông, bát ngát của cánh đồngcũng lan truyền sang ta một cách tự nhiên (phần 3)

    + Hình ảnh "chẽn lúa đòng đòng" đang phất phơ trước gió nhẹ và "dưới ngọn nắng hồng ban mai" mới đẹp làm sao! (phần 4)

    + Hình ảnh ngọn nắng thật là độc đáo (phần 4)

    Câu 4. Trang 78 Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu:

    Trả lời:

    Phần 1 - Nêu ý kiến: Bài ca dao có cái đẹp và cái hay riêng

    Phần 2 – Bài ca dao có bố cục riêng, đó là không chia tách hai phần rõ rệt, hai câu đầu và hai câu cuối.

    Phần 3 - Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao

    Phần 4

    Đoạn 1: Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

    Đoạn cuối cùng: Kết bài: Khái quát giá trị của bài ca dao

    Câu 5. Trang 78 So sánh những gì em hiểu biết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

    Trả lời:

    Văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu cho em hiểu thêm về nội dung và hình thức của thể loại ca dao là:

    - Về nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác; thuộc thể loại trữ tình; mỗi bài ca dao diễn tả sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởn, cảm xúc của người lao động.

    - Về hình thức nghệ thuật:

    +Thể thơ: Có thể chia các thể thơ sử dụng trong ca dao thành bốn loại chính là: Các thể vãn (thường gồm một câu có bốn hoặc năm chữ như trong đồng dao) ; Thể lục bát, Thể song thất và song thất lục bát; Thể hỗn hợp (hợp thể)

    - Em thích nhất câu, đoạn:

    Các em có thể chọn 1 câu (hoặc đoạn bất kì trong bài viết của tác giả Hoàng Tiến Tựu, nhưng có lý giải vì sao yêu thích.

    Mẫu:


    Trong bài viết của tác giả Hoàng Tiến Tựu, đoạn nào cũng hay, lôi cuốn, ấn tượng. Đọc cả bài, em cảm thấy thích nhất câu "Hình ảnh chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và dưới ngọn nắng hồng ban mai mới đẹp làm sao! Đây là câu văn có giá trị gợi hình, gợi cảm cao. Tác giả đã khái quát được

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    **Bài tiếp theo: Soạn Văn 6 Bài: Thực Hành Tiếng Việt Trang 78, Sách Cánh Diều
     
    Sói, Bughams, iammai11615 người khác thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 23 Tháng mười 2021
Trả lời qua Facebook
Đang tải...