Soạn bài: Tự tình - Hồ Xuân Hương - Ngữ văn 11

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Võ Chung Phương Thùy, 25 Tháng tám 2021.

  1. Võ Chung Phương Thùy Whisper

    Bài viết:
    454
    Tự tình

    - Hồ Xuân Hương-


    [​IMG]

    I. Tìm hiểu chung

    1. Tác giả


    - Hồ Xuân Hương là thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh.

    - Thơ Hồ Xuân hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng ngôn từ và hình tượng

    2. Tác phẩm

    Bài thơ "Tự tình" nằm trong chùm thơ tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.

    Bố cục

    - Đề (hai câu đầu) : Nỗi niềm buồn tủi cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng

    - Thực (hai câu tiếp) : Tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng

    - Luận (hai câu tiếp theo) : Thái độ phản kháng phẫn uất

    - Kết (hai câu cuối) : Tâm trạng chán chường, buồn tủi

    [​IMG]

    II. Đọc hiểu văn bản

    1. Hai câu đề

    "Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,

    Trơ cái hồng nhan với nước non."

    - Thời gian: Đêm khuya

    - Không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập của thời gian "tiếng trống canh dồn"

    → Tâm trạng cô đơn, tủi hổ của Hồ Xuân Hương.

    Nghệ thuật đối lập:

    Cái hồng nhan >< nước non.

    Cái – hồng nhan, từ "trơ"

    → Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.

    → Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non.

    → Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với chính mình.

    2. Hai câu thực

    "Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,

    Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn."

    - "Say lại tỉnh" gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận

    - Uống rượu mong giải sầu nhưng không được, Say lại tỉnh. Tỉnh càng buồn hơn.

    - Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả, đều dang dở, muộn màng.

    - Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết → tức, bởi con người muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra → vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.

    3. Hai câu luận

    "Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

    Đâm toạc chân mây đá mấy hòn."

    - Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc→ Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn phá phách, tung hoành - cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.

    - Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình.

    4. Hai câu kết

    Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,

    Mảnh tình san sẻ tí con con.

    - Hai câu kết khép lại lời tự tình.

    →Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn.

    → Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ:

    Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.

    Đó là nỗi lòng của người phụ nữ ngày xưa khi với họ hạnh phúc chỉ là chiếc chăn bông quá hẹp. → Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.

    III. Tổng kết

    - Nội dung: Qua bài thơ ta thấy được bản lĩnh HXH được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: Vừa buồn tủi vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được hạnh phúc.

    - Nghệ thuật: Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn, tả cảnh sinh động đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ.

    Nguồn: Tổng hợp

    @Võ Chung Phương Thùy
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...