Soạn bài: Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương - Ngữ Văn 6 – Sách Chân trời sáng tạo

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Cute pikachu, 19 Tháng chín 2021.

  1. Cute pikachu

    Bài viết:
    1,898
    A. Kiến thức ngữ văn

    I. Đặc điểm thể thơ lục bát

    - Lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát).

    - Về cách gieo vần tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.

    - Về ngắt nhịp: Thơ lục bát thường được ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4..

    - Về thanh điệu: Có sự phối hợp thanh điệu giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát

    II. Các dạng biến thể của thơ lục bát:

    - Lục bát biến thể là thể thơ lục bát được biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong các dòng thơ.

    - Hình ảnh là một yếu tố quan trọng của thơ, giúp người đọc "nhìn thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua các giác quan như: Thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác, xúc giác.

    - Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét..

    III. Các bài ca dao khác cùng chủ đề:

    1. Cùng chủ đề bài 1 trang 62

    Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ,

    Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn.

    Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn,

    Hỏi ai gây dựng nên non nước này?

    2. Cùng chủ đề bài 2 trang 62

    ố anh chi sắc hơn dao

    Chi sâu hơn biển, chi cao hơn trời?

    - Em ơi mắt sắc hơn dao

    Bụng sâu hơn biển, trán cao hơn trời

    * Đố anh trăm thứ dầu dầu chi không ai thắp?

    Trăm thứ bắp, bắp gì bán chẳng ai mua?

    - Trăm thứ dầu, dầu thoa không ai thắp

    Trăm thứ bắp, bắp chuối bán chẳng ai mua..

    3. Cùng chủ đề bài 3 trang 63

    Đồng Đăng có phố Kỳ Lừa

    Có nàng Tô Thị, có chùa Tam Thanh

    Ai lên xứ Lạng cùng anh

    Bõ công bác mẹ sinh thành ra em

    Tay cầm bầu rượu nắm nem

    Mải vui quên hết lời em dặn dò.


    4. Cùng chủ đề bài 4 trang 63

    a. Ai về Cẩm Thái mà coi

    Lắm ngô, lắm sắn, lắm khoai, lắm bùn.


    b. Ai về Gia Định thì về,

    Nước trong gạo trắng dễ bề làm ăn.


    B. Hướng dẫn soạn bài Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương –Ngữ văn 6 - Sách Chân trời sáng tạo

    I. Chuẩn bị đọc – trang 62

    Cụm từ" vẻ đẹp quê hương "thường khiến em nghĩ đến điều gì?

    Trả lời:

    Cụm từ" vẻ đẹp quê hương "gợi ra cho em hình dung về danh lam, thắng cảnh, di tích, cảnh tự nhiên, sản vật, hoa trái, quê hương, đất nước mình từ thành thị đến thôn quê, từ miền núi đến đồng bằng, đâu cũng rất tươi đẹp.

    II. Trải nghiệm cùng văn bản

    Nội dung 4 bài ca dao:

    Bài ca dao số 1:

    Rủ nhau chơi khắp Long thành,

    Ba mươi sáu phố rành rành chẳng sai

    Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai,

    Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay,

    Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày,

    Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn,

    Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,

    Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng,

    Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông,

    Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè,

    Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre,

    Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà,

    Quanh đi đến phố Hàng Da,

    Trải xem phường phố, thật là cũng xinh.

    Phồn hoa thứ nhất Long Thành,

    Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ.

    Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,

    Bút hoa xin chép nên thơ lưu truyền.

    Bài ca dao số 2

    Em đố anh từ nam chí bắc

    Em đố anh từ nam chí bắc,

    Sông nào là sông sâu nhất?

    Núi nào là núi cao nhất ở nước ta?

    Anh mà giảng được cho ra,

    Thì em kết nghĩa giao hòa cùng anh.

    - Sâu nhất là sông Bạch Đằng,

    Ba lần giặc đến ba lần giặc tan.

    Cao nhất là núi Lam Sơn,

    Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.


    Bài ca dao số 3:

    Bình Định có núi Vọng Phu,

    Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.

    Em về Bình Định cùng anh,

    Được ăn bí đỏ nấu canh nước dừa
    .


    Bài ca dao số 4:

    Ai ơi về miệt Tháp Mười

    Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.

    *Câu hỏi giữa bài – trang 62

    Qua câu ca dao này, thành Thăng Long hiện lên trong tâm trí em như thế nào?


    Trả lời:

    Qua câu ca dao này, em cảm nhận được kinh thành Thăng Long là nơi đông đúc, nhộn nhịp với 36 phố phường buôn bán sầm uất, đông vui, tấp nập. Tên những con phố hiện lên cũng rất ấn tượng: Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Buồm, Hàng Thiếc, Hàng Hài, Hàng Khay, Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày.. Hàng Vôi, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.

    - Tên mỗi con phố mang nét đặc trưng riêng của từng con phố.

    - Cho thấy thủ đô Hà Nội cổ kính nghìn năm tuổi có hàng trăm địa chỉ để đến, để nhớ và để yêu.

    III. Suy ngẫm và phản hồi

    Câu 1 – trang 63

    Hình ảnh kinh thành Thăng Long được gợi lên trong bài ca dao số 1 có điểm gì đặc biệt? Những từ ngữ như" phồn hoa thứ nhất Long Thành "," người về nhớ cảnh ngẩn ngơ "đã góp phần thể hiện sắc thái cảm xúc gì của tác giả về đất Long Thành?


    Trả lời:

    - Hình ảnh kinh thành Thăng Long cổ kính, phồn hoa (ở thời điểm sáng tác bài ca dao này) hiện lên với đầy đủ tên gọi của 36 phố phường (Mã Vĩ, Hàng Điếu, Hàng Giày, Hàng Lờ, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn, Phố Mới, Phúc Kiến, Hàng Than,

    Hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng, Hàng Muối, Hàng Nón, Cầu Đông, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè, Hàng Thùng, Hàng Bát, Hàng Tre)

    +Tên gọi của mỗi phố phường gắn với tên của mặt hàng được sản xuất, bán ở phố phường đó.

    - Những từ ngữ như" phồn hoa thứ nhất Long Thành "," người về nhớ cảnh ngẩn ngơ "đã góp phần thể hiện sự phát triển, phồn thịnh bậc nhất của Thăng Long.

    +Đồng thời thể hiện niềm tự hào về sự đông đúc, nhộn nhịp, thịnh vượng của phố phường Hà Nội

    +Thể hiện tình cảm lưu luyến, nhớ nhung, tiếc nuối của tác giả khi phải rời xa Long Thành

    2. Bài ca dao 2 giới thiệu vẻ đẹp gì của quê hương? Cảm xúc của tác giả dân gian về quê hương được thể hiện như thế nào qua bài ca dao này?

    Trả lời:

    - Bài ca dao số 2 đã giới thiệu về một vẻ đẹp khác của quê hương, đó là vẻ đẹp về danh lam thắng cảnh gắn với di tích lịch sử và truyền thống giữ nước hào hùng của dân tộc. Đó là 2 địa danh lịch sử, gắn với 2 chiến công lịch sử vĩ đại, và vô cùng quan trọng của dân tộc:

    + Địa danh sông Bạch Đằng – gắn với chiến công ba lần phá tan quân xâm lược trên sông này (sông chảy giữa thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh) và huyện Thủy Nguyên (Hải Phòng), Sông có chiều dài 32 km. Sông bạch Đằng nổi tiếng với trận địa bãi cọc ngầm Bạch Đằng làm trận địa chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt.

    Đầu tiên là kháng chiến chống quân Nam Hán do Ngô Quyền khởi xướng vào năm 938.

    Tiếp đó là chống quân Tống của Lê Hoàn năm 980.

    Sau đó đến năm 1288 chống quân Nguyên mông lần ba do nhà Trần chỉ huy

    + Địa danh núi Lam Sơn (Thanh Hóa) – gắn với cuộc khởi nghĩa oanh liệt hào hùng của Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn năm 1418 – 1427 toàn thắng chống giặc Minh xâm lược

    =>Cảm xúc của tác giả: Thể hiện niềm tự hào, yêu mến, trân trọng, ngợi ca với chiến chông của cha ông, các di tích lịch sử cũng như với quê hương đất nước mình.

    3. Em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua bài ca dao thứ ba? Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ đuọc sử dụng trong câu lục bát" Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh. "

    Trả lời:

    - Bài ca dao 3 đã gợi lên vẻ đẹp của vùng đất Bình Định qua vẻ đẹp thiên nhiên, của lịch sử đấu tranh anh hùng (chiến công của nghĩa quân Tây Sơn ở đầm Thị Nại), của lòng chung thuỷ, sắt son của người phụ nữ (núi Vọng Phu), của những món ăn dân dã đặc trưng nơi đây:

    + hòn Vọng Phu là một trong những địa điểm nổi tiếng của Bình Định. Nó gắn với sự tích cổ xưa của hòn Vọng Phu – là hai khối đá, một khối cao, một khối thấp, trông thấp thoáng bóng hình người, giống như một người đàn bà tay dắt con đang ngóng phía khơi xa.

    + Đầm Thị Nại với diện tích hơn 5.000 ha, là đầm nước mặn lợ lớn nhất tỉnh Bình Định. Nơi đây được ví như lá phổi xanh của Quy Nhơn, là nơi tập trung hệ sinh thái đa dạng bao gồm: Rừng ngập mặn; thảm cỏ biển; Hệ động vật có phù du; cá; hàng trăm loài chim..

    + Cù Lao Xanh còn gọi là đảo Vân Phi. Đây là một hòn đảo xanh ngắt nằm giữa biển với khung cảnh thiên nhiên bao la hùng vĩ của đầm.

    - Xác định nghệ thuật:

    + Tác giả đã sử dụng phép điệp ngữ (qua từ" có "trong câu lục bát" Bình Định có núi Vọng Phu/ Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh. "),

    +Phép liệt kê 2 địa danh ổi tiếng nhất Bình Định (núi Vọng Phụ, đầm Thị Nại)

    - > Tác dụng: Điệp ngữ, liệt kê sử dụng góp phần nhấn mạnh, làm nổi bật những nét đẹp đặc trưng của Bình Định và thể hiện lòng tự hào, trân trọng, yêu mến của tác giả dân gian về mảnh đất quê hương.

    4. Em hãy chỉ ra đặc điểm của thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao 3.

    Trả lời:

    Đặc điểm thể thơ lục bát thể hiện qua bài ca dao số 3:

    - Số dòng thơ: 4 dòng (tạo thành 2 cặp câu lục bát, mỗi cặp có 1 dòng lục có sáu tiếng và 1 dòng bát có 8 tiếng)

    - Gieo vần: Tiếng thứ 6 của câu lục hiệp với tiếng thứ 6 của câu bát: Phu-cù, xanh-anh-canh), tiếng 8 dòng bát gieo vần với tiếng 6 dòng lục liền dưới (xanh – anh – canh)

    - Nhịp thơ: Dòng 1 nhịp 2/4, dòng 2 nhịp 4/4, dòng 3 nhịp 4/2, dòng 4 nhịp 4/4

    5. Những hình ảnh" cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn "thể hiện đặc điểm gì của vùng Đồng Tháp Mười? Từ đó, cho biết tình cảm của tác giả đối với vùng đất này.

    Trả lời:

    - Đây là những nguồn lương thực tự nhiên quan trọng giúp nhân dân Đồng Tháp Mười trong cuộc sống.

    - Những hình ảnh" cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn "thể hiện sự trù phú, phong phú, giàu sản vật mà thiên nhiên đã hào phóng ban tặng

    - Thể hiện niềm tự hào, yêu quý, ngợi ca về sự giàu có của thiên nhiên vùng Đồng Tháp Mười.

    6. Những vẻ đẹp nào của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên? Qua đó, tác giả dân gian thể hiện tình cảm gì với quê hương, đất nước? Dựa vào đâu, em nhận định như vậy?

    Trả lời:

    - Qua bốn bài ca dao, những vẻ đẹp của quê hương được thể hiện xuyên suốt trong bốn bài ca dao trên là:

    + vẻ đẹp cảnh thiên nhiên, con người,

    +vẻ đẹp truyền thống lịch sử đấu tranh,

    +vẻ đẹp sản vật, văn hóa của quê hương.

    - >Qua đó tác giả thể hiện tình cảm, sự tự hào, ngợi ca, trân trọng về vẻ đẹp của mọi miền quê hương, đất nước.

    - Dựa vào những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật được các tác giả dân gian thể hiện qua từng bài ca dao:

    +Hình ảnh: Tên 36 phố phường cổ Hà Nội, con sông, ngọn núi gắn với chiến công lịch sử; các thắng cảnh, sản vật, ẩm thực.

    +Biện pháp: Liệt kê (bài 1), hình thức đối đáp giao duyên, liệt kê (bài 2) ; liệt kê, điệp ngữ (bài 3) ; liệt kê, dùng đại từ chỉ chung (bài 4)

    7. Điền vào bảng sau ít nhất một từ ngữ hoặc hình ảnh độc đáo của mỗi bài ca dao và giải thích vì sao em chọn từ ngữ, hình ảnh ấy:

    Trả lời:

    Bài ca dao 1:

    Phồn hoa thứ nhất Long Thành/

    Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ

    - > Câu thơ gợi lên hình ảnh kinh thành Thăng Long cổ kính, sầm uất, hiện đại, đông đúc, nhộn nhịp.

    Bài ca dao 2:

    Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan/

    * * *Có ông Lê lợi trong ngàn bước ra

    - >Thể hiện được lòng tự hào, biết ơn, ngợi ca chiến công hiển hách của cha ông về lịch sử quê hương.

    Bài ca dao 3:

    Có đầm Thị Nại, có cù lao Xanh

    - >Điệp ngữ" có ", liệt kê các cảnh đẹp để thể hiện lòng tự hào, ngợi ca, yêu quý về những cảnh đẹp quê hương

    Bài ca dao 4: Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn ->Hình ảnh thể hiện sự trù phú, giàu có, phong phú của sản vật thiên nhiên ban tặng người dân Tháp Mười.

    8. Trong bốn bài ca dao trên, em thích nhất bài nào? Vì sao?

    Trả lời:

    - Em thích nhất là bài ca dao số 1, bài ca dao đã thể hiện được đầy đủ tên 36 phố phường với vẻ đẹp phồn hoa đô thị, phát triển bậc nhất của phố phường Hà Nội thời xưa. Bởi vậy, nhắc đến Hà Nội là ta thường nghĩ đến những câu nói" Hà Nội 36 phố phường "hay" Hà Nội nghìn năm văn hiến ". Hà Nội với 36 phố chỉ một khu phố sầm uất nhất đất kinh kỳ, chứa đựng bao giá trị văn hóa – lịch sử của người Thăng Long xưa. Bài ca dao cho em cảm nhận đây là nơi sinh sống và buôn bán sầm uất nhất từ thời Lý – Trần của người dân. Có lẽ đặc trưng của khu phố này là những phố làng nghề và những ngôi nhà

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    * * * Bài tiếp theo: Soạn Bài: Việt Nam Quê Hương Ta – Văn 6 Sách Chân Trời Sáng Tạo
     
    Chỉnh sửa cuối: 26 Tháng mười 2021
Trả lời qua Facebook
Đang tải...