- Nội dung bài Chị em Thúy Kiều - I. Nguyễn Du: 1. Cuộc đời: - Sinh ra trong một gia đình đại quý tộc. - Là người có kiến thức sâu rộng. - Có vốn sống phong phú. - Có niềm thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. - Một thiên tài văn học. - Một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. 2. Sự nghiệp văn học: - Sáng tác tác phẩm chữ Nôm xuất sắc nhất là Đoạn trường tân thanh hay thường gọi là Truyện Kiều. II. Truyện Kiều: 1. Tóm tắt: 3 phần: Phần 1: Gặp gỡ và đính ước. Phần 2: Gia biến và lưu lạc Phần 3: Đoàn tụ 2. Giá trị nội dung và nghệ thuật: (SGK/ 79, 80) A. Đọc - Hiểu chú thích: 1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm Truyện Kiều. 2. Chủ đề: - Khắc họa bức chân dung và qua đó dự báo số phận của 2 chị em Thúy Kiều. 3. Bố cục - ý chính: 4 đoạn chính: Đoạn 1 (4 câu đầu) : Vẻ đẹp chung của 2 chị em. Đoạn 2 (4 câu tiếp theo) : Vẻ đẹp của Thúy Vân. Đoạn 3 (12 câu tiếp theo) : Vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều. Đoạn 4 :(4 câu cuối) : Cuộc sống của 2 chị em. B. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Vẻ đẹp của hai chị em: Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười. - Ả tố nga -> 2 người con gái đều có nhan sắc. - Mai cốt cách -> duyên dáng, thanh tao. - Tuyết tinh thần -> tâm hồn trong sáng. - Mỗi người một vẻ -> mỗi người có một nét đẹp riêng. - Mười phân vẹn mười -> đẹp trọn vẹn. -> Dù mỗi người có 1 nét đẹp khác nhau nhưng đều là nét đẹp trọn vẹn, chuẩn mật. 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân: Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang . Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da . - Trang trọng -> cao sang, đài các, quý phái. - Khuôn trăng đầy đặn -> khuôn mặt tròn, trong sáng. - Hoa cười -> miệng cười tươi như hoa. - Ngọc thốt -> giọng nói như ngọc. - Mây thua nước tóc -> tóc mượt hơn mây. - Tuyết nhường màu da -> da trắng hơn tuyết. -> Vẻ đẹp phúc hậu, quý quái, đài các -> Tác giả muốn dự báo Thúy Vân sẽ có cuộc sống bình yên, hạnh phúc trong tương lai. -> Bức chân dung mang tính cách và số phận. 3. Vẻ đẹp và tài năng của Thúy Kiều: a. Sắc đẹp: Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn . Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai . - Càng sắc sảo mặn mà -> bút pháp đòn bẩy -> sắc sảo về vẻ đẹp -> mặn mà về tâm hồn -> trừu tượng về vẻ đẹp và tài năng. - Tài sắc lại là phần hơn -> cả tài và sắc đẹp đều nổi bật hơn Vân. - Làn thu thủy -> dòng nước mùa thu -> đặt tả đôi mắt. - Nét xuân sơn -> dáng núi -> đặt tả chân mày. -> Đôi mắt chính là cửa sổ tâm hồn -> Vẻ đẹp trong sáng, hình ảnh -> Hội tụ vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời. - Hoa ghen, liễu hờn -> thiên nhiên ganh ghét đố kỵ - Nghiêng nước nghiêng thành -> say mê đắm chìm trước nhan sắc của Kiều. - Sắc đành đòi một -> vẻ đẹp như Kiều chỉ có 1. - Tài đành họa hai -> tài thì có người thứ 2. b. Tài năng: Thông minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. Cung thương làu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân. - Thông minh: Cầm - kì - thi - họa. - Tài năng trọn vẹn -> nhất là tài đánh đàn. -> Sắc và tài đều trọn vẹn hiếm có -> Dự đoán số phận sau này gặp nhiều sóng gió. 4. Cuộc sống của 2 chị em: Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đông ong bướm đi về mặc ai. - Phong lưu. - Êm đềm. C. Tổng kết: ( Ghi nhớ SGK)