又 (yòu) và 再 (zài) đều đứng trước động từ để nói về một việc lặp lại một hoặc nhiều lần, vậy sự khác nhau ở đây là gì? I. "又" (yòu) 1. Nói về một việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra ở thời điểm hiện tại. 春风吹又生. Chūnfēng chuī yòu shēng. Gió xuân lại thổi qua. 他又迟到了. Tā yòu chídàole. Anh ta lại tới muộn rồi. 2. Phàn nàn về một điều gì đó, thường dùng để nói về những điều tiêu cực. 一次又一次的失败. Yīcì yòu yīcì de shībài. Sai lầm nối tiếp sai lầm. 又下雨了! Yòu xìa yǔle! Trời lại mưa nữa! 今天又下雨了. Jīntiān yòu xìa yǔle. Hôm nay trời lại mưa. 一天又一天. Yītiān yòu yītiān. Ngày qua ngày. II. "再" (zài) 1. Nói về một việc sẽ xảy ra trong tương lai. 再见吧 少年. Zàijìan ba shàonían. Hẹn gặp lại tiểu hữu. 2. Yêu cầu hoặc đưa ra gợi ý, thường dùng để nói về những điều tích cực. 再愛我一次. Zài ài wǒ yīcì. Lại yêu anh một lần. 再回首! Zàihúishǒu! Quay đầu lại!