Sách Cánh Diều - Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - Ngữ văn 6

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Cute pikachu, 16 Tháng chín 2021.

  1. Cute pikachu

    Bài viết:
    1,892
    A. Kiến thức cơ bản về từ nhiều nghĩa và từ đồng âm

    1. Từ nhiều nghĩa

    a. Thế nào là từ nhiều nghĩa?

    - Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.

    - Những từ có từ hai nghĩa trở lên là từ nhiều nghĩa

    - Trong từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc và nghĩa chuyển

    b. Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ

    – Trong từ nhiều nghĩa, nghĩa xuất hiện đầu tiên được gọi là nghĩa gốc. Trong từ điển, nghĩa gốc bao giờ cũng được đánh số 1.

    Nghĩa chuyển được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc, được suy ra từ nghĩa gốc. Đây là những nghĩa xuất hiện sau nghĩa gốc.

    - Từ chỉ có một nghĩa gốc nhưng lại có thể có nhiều nghĩa chuyển. Nghĩa chuyển được lần lượt đánh số từ 2 cho'tới nghĩa cuối cùng có trong một từ nhiều nghĩa.

    c. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ

    - Khi mới xuất hiện, từ thường chỉ được dùng với một nghĩa nhất định. Nhưng sau đó, trong quá trình sử dụng, để gọi tên cho những đối tượng mới xuất hiện trong đời sống, người ta đã thêm nghĩa mới vào cho từ đã có sẵn nên có hiện tượng chuyển nghĩa. Từ đó sẽ cho ta những từ nhiều nghĩa.

    2. Từ đồng âm

    a. Khái niệm:

    - Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.

    b. Lưu ý:

    - Trong giao tiếp chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ, dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm

    3. Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa

    - Đối với từ đồng âm: Phát âm giống nhau nhưng các từ có nghĩa hoàn toàn xa nhau, không có nét chung về nghĩa

    - Với từ nhiều nghĩa: Phát âm giống nhau, có ít nhất một nét chung về nghĩa. Và có thể thay thế từ nhiều nghĩa trong nghĩa chuyển bằng một từ khác.

    B. Hướng dẫn soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - Ngữ văn lớp 6 - Cánh diều

    Câu 1 trang 59: Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:

    * Chân:

    A) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. (Nguyên Hồng)

    B)

    Dù ai nói ngả, nói nghiêng

    Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân

    (Ca dao)

    C) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. (Thánh Gióng)

    Trả lời:

    Ý nghĩa của mỗi từ chân, chạy trong mỗi trường hợp trên là:

    A) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.

    → Chân: Bộ phận dưới cùng của cơ thể người dùng để nâng đỡ cơ thể và để di chuyển như đi, đứng, chạy, nhảy, v. V.

    B)

    Dù ai nói ngả, nói nghiêng

    Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân

    → Chân: Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác đứng yên và đứng vững

    C) Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.

    → Chân: Phần dưới cùng của một số vật, là nơi tiếp giáp và bám chặt vào bề mặt phía dưới (ví dụ như phần dưới của núi - chân núi, phần dưới của đồi – chân đồi).

    * Chạy:

    A) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân.. (Cao Duy Sơn)

    B) Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)

    C) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)

    D) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)

    Trả lời:

    Chạy:

    A) Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân..

    → Chạy: Chỉ hành động của người, động vật đang di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, dài mạnh và liên tiếp, dứt khoát.

    B) Xe chạy chậm chậm.

    → Chạy: Chỉ hoạt động của phương tiện giao thông, di chuyển trên một bề mặt cứng, chắc với tốc đọ nhanh hơn so với di chuyển của chân, để đến một nơi khác.

    C) Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu.

    → Chạy: Chỉ hành động của người với thái độ khẩn trương lo liệu, giải quyết để mau chóng có được, đạt được cái mình đang cần, đang muốn.

    D) Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước.

    → Chạy: Chỉ sự vật nằm trải ra thành dải kéo dài.

    Câu 2 trang 59: Tìm thêm ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật).

    Mẫu: Mũi: Mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền..

    Trả lời:

    - Mắt: Mắt na, mắt xích, mắt tre, mắt lưới, mắt cá chân..

    - Tay: Tay ghế, tay vịn, tay quay, tay đòn..

    - Miệng: Miệng cốc, dịch miệng, miệng chén, miệng hang..

    Câu 3 trang 59, 60: Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

    A) Chín:

    -

    Quýt nhà ai chín đỏ cây

    Hỡi em đi học, hây hây má tròn.

    (Tố Hữu)

    - Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. (Tục ngữ)

    Trả lời:

    Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa; chín (1), chín 2 so với chín (3) là từ đồng âm.

    Vì:

    - Chín (1) đỏ cây: Hoa quả (hạt, hoa) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon có thể ăn được.

    - Một nghề cho chín (2) : Mức độ thuần thục, kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh ở một lĩnh vực nào đó.

    - Còn hơn chín (3) nghề: Số từ.

    B) Cắt:

    - Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. (Sự tích Hồ Gươm)

    -

    Việc làm khắp chốn cùng nơi

    Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn

    (Ca dao)

    - Bài viết bị cắt một đoạn. (Dẫn theo Hoàng Phê)

    - Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. (Tô Hoài)

    Trả lời:

    Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) là từ đồng âm.

    Vì:

    - Nhanh như cắt (1) : Chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh.

    - Giục đi cắt (2) cỏ: Hành động làm đứt bằng một vật sắc.

    - Bài viết bị cắt (3) một đoạn: Tách ra một phần để bỏ bớt đi.

    - Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày: Phân đi làm việc theo sự luân phiên, lần lượt.

    Câu 4 trang 60: Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.

    - Từ tiếng Pháp: Automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble..

    - Từ tiếng Anh: TV (television).

    A) Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

    B) Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

    C) Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

    D) Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

    E) Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

    Trả lời:

    A) Ô tô: Tiếng Pháp (automobile)

    B) xu: Tiếng Pháp (sou)

    C) tuốc nơ vít: Tiếng Pháp (tournevis)

    Dây cáp: Tiếng Pháp (câble)

    D) ti vi: Tiếng Anh (TV, hoặc television)

    E) mũ kết: Képi (Tiếng Pháp) e) mũ kết: Képi (Tiếng Pháp)

    Bìa các tông: Tiếng Pháp (carton)

    Câu 5 trang 60: Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?

    Trả lời:

    Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt. Ví dụ: Có thể thay thế các từ mượn bằng các từ gốc Việt (ti vivô tuyến truyền hình )

    Vì:

    - Một số trường hợp không thể thay thế được là bởi vốn từ vựng của tiếng Việt không đủ để định nghĩa hết tất cả các khái niệm.

    - Vì trong quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế thì việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

    Câu 6 trang 60, 61: Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 – 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm "ngọt" trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?

    Về từ "ngọt"

    Ngọt biểu thị một khái niệm không sao thiếu được trong đời sống vật chất cũng như tình cảm con người. Vừa mới ra đời, ta đã cần đến vị ngọt của dòng sữa mẹ. Lớn lên, ta càng dần hiểu thêm thế nào là lời nói ngọt. [..]

    Đầu tiên, hãy nói đến cái nghĩa cơ bản, hoàn toàn vật chất của từ ngọt. [..] Ngọt của mía, của đường phèn, mật ong hoặc của trái cây chín khác với cái ngọt của bát canh cua, của nước dùng nấu bằng thịt, xương. [..]

    Trong dây chuyền phát triển nghĩa của ngọt, ta khó lòng mà bỏ qua được một nhận xét khái niệm ngọt đã được con người lần lượt nhận thức qua năm giác quan. Từ cái ngọt nếm được bằng lưỡi, ta có cái ngọt ngửi thấy được nhờ mũi, do hai giác quan này rất cần nhau: thoảng qua một mùi gì ngọt ngọt, mùi thơm ngọt của dứa rồi cơ hồ ngọt có thể nhìn thấy bằng mắt giữa ngày xuân ngọt nắng, cái nắng vàng ngọt như mật [] ; hay phối hợp cảm giác để thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay liềm, [..] . Từ đây, từ ngọt đã từ bỏ khá xa cái vị đường cụ thể ban đầu, và ngọt nghe được nhờ tai như đàn ngọt hát hay, ngọt giọng đã mang một ý nghĩa khá trừu tượng, tuy rằng lời nói ngọt chẳng qua cũng là lời đường mật mà ra, và trong lối so sánh ta vẫn dùng nói ngọt như mía lùi cứ y như là giữa hai cái ngọt này chưa bao giờ có sự chia tách về nghĩa vậy [..] .

    Trả lời:

    Qua đoạn văn trên, theo tác giả, khái niệm ngọt được cảm nhận qua năm giác quan. Đầu tiên, khái niệm "ngọt" được cảm nhận bằng vị giác - lưỡi thưởng thức các vị "ngọt" của thức ăn. Do sự gần gũi của vị giác và khứu giác, từ đầu lưỡi, "ngọt" còn được cảm nhận bằng khứu giác - mũi như ngửi một mùi

    Nội dung HOT bị ẩn:
    Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
    * * * bài tiếp theo:
     
    Chỉnh sửa cuối: 16 Tháng chín 2021
Trả lời qua Facebook
Đang tải...