1. Phạm vi áp dụng Xác định hàm lượng từng lần (30 phút) và trung bình ngày đêm (24h) của bụi trong không khí bên ngoài phạm vi các xí nghiệp, công nghiệp với kích thước hạt từ 1 đến 100 mm. 2. Nguyên lý của phương pháp Dựa trên việc cân lượng bụi thu được trên cái lọc, sau khi lọc một thể tích không khí xác định. Kết quả hàm lượng bụi trong không khí được biểu thị bằng mg/m3. 3. Dụng cụ a. Dụng cụ lấy mẫu: Đầu lấy mẫu; Lưu lượng kế hoặc đồng hồ đo lưu lượng có sai số không lớn hơn ±5%; Máy hút không khí; Đồng hồ bấm giây; Panh gấp bằng kim loại không rỉ, đầu bằng nhựa hoặc bịt nhựa không có răng hoặc mấu. b. Cái lọc bụi: Làm bằng vật liệu có sức cản nhỏ, hiệu suất lọc cao. Diện tích làm việc của cái lọc phải đảm bảo sao cho lưu lượng không khí đi qua trên một đơn vị diện tích không vượt quá lưu lượng cho phép, được hãng sản xuất quy định cho từng loại vật liệu làm cái lọc; Cái lọc được đựng trong bao kép làm bằng giấy can kỹ thuật. Bao trong chứa cái lọc được đánh số và sấy, cân cùng cái lọc, bao ngoài để bảo vệ, có cùng số thứ tự với bao trong; c. Dụng cụ xử lý mẫu: Tủ sấy có khả năng khống chế nhiệt độ với độ chính xác không vượt quá ± 20C. Cân phân tích có độ chính xác ± 0, 1 mg; Ẩm kế đo độ ẩm không khí; Nhiệt kế đo nhiệt độ không khí; Hộp bảo quản mẫu. 4. Lấy mẫu a. Yêu cầu chung: Mẫu không khí được lấy ở độ cao 1, 5m cách mặt đất; Điểm lấy mẫu được bố trí ở nơi trống, thoáng gió từ mọi phía, đảm bảo đại diện cho khu vực quan tâm; số lượng điểm đo, phân bố các điểm trong khu vực đo cũng như chương trình đo được xác định theo những yêu cầu cụ thể; Thể tích không khí cần lấy cho một mẫu phải đảm bảo sao cho lưu lượng bụi thu được trên cái lọc không nhỏ hơn 10mg; b. Chuẩn bị lấy mẫu: Trước khi lấy mẫu cái lọc được xử lý, cân theo điều 4 của tiêu chuẩn này; Dụng cụ lấy mẫu được lắp ráp theo trình tự: Đầu lấy mẫu - lưu lượng kế - mý hút; Dùng panh gắp cái lắp vào đầu lấy mẫu, hệ thống đầu lấy mẫu - lưu lượng kế phải đảm bảo kín. Ghi địa điểm, thời gian lấy mẫu, số hiệu cái lọc vào sổ riêng; c. Lấy mẫu: Bật máy, đồng thời xác định thời điểm bắt đầu lấy mẫu; Cứ 3 phút ghi giá trị lưu lượng 1 lần - với mẫu 30 phút; Cứ 1 giờ ghi giá trị lưu lượng 1 lần - với mẫu 24 giờ; Sau thời gian lấy mẫu cần thiết, tắt máy. Dùng panh gắp cái lọc vào bao, để vào hộp bảo quản. 5. Xử lý mẫu Cái lọc, trong bao kép được sấy ở nhiệt độ 600C trong thời gian 4 giờ; Sau khi sấy, cái bao đựng cái lọc được đặc trong môi trường cân 24 giờ trước khi cân. Môi trường cân là môi trường có nhiệt độ 25 ± 20C độ ẩm không khí 60 ± 5%. Tiến hành cân cái lọc cùng với bao trong. Việc cân cái lọc trước và sau khi lấy mẫu phải được thực hiện trong những điều kiện như nhau, trên cùng một cân phân tích, bởi cùng một kỹ thuật viên. Ghi kết quả cân trước và sau khi lấy mẫu lên bao ngoài của cái lọc (m1 và m2). Mỗi loại cái lọc và mỗi lô cái lọc cần lấy một số mẫu trắng (cái lọc đối chứng). 6 . Tính toán kết quả Hàm lượng bụi (mg/m3) : C=[ (m2-m1-b) /V0] *1000 Trong đó: m1: Khối lượng ban đầu của phin lọc (g) m2: Khối lượng của phin lọc sau khi lọc mẫu (g) b: Giá trị trung bình cộng của các phin lọc đối chứng (hay mẫu trắng) (g) V0: Là thể tích không khí đã lấy V0 = Ltb. T (Ltb: Lưu lượng khí trung bình trong thời gian lấy mẫu, t là thời gian lấy mẫu)