Có hai cách để nói "luôn luôn" (always) trong tiếng Trung, và đó là những từ "总是 (zǒngshì)" và "一直 (yīzhí)". Cả "总是 (zǒngshì)" và "一直 (yīzhí)" đều có chung nghĩa là "luôn luôn", nhưng đôi khi mọi người hay nhầm lẫn khi sử dụng thay thế cho nhau. Cho nên khi học 2 từ này, chúng ta cần lưu ý rằng cũng có sự khác biệt giữa chúng. 一直 (yīzhí) (HSK3) Là trạng ngữ đứng trước động từ và cụm tính từ. Nhấn mạnh trạng thái ổn định hoặc liên tục. Ví dụ: 我 一直 很喜欢她. (√) -> câu đúng Wǒ yīzhí hěn xǐhuan tā. Tôi luôn thích cô ấy. -> chỉ thích mỗi cô ấy, không lúc nào là không thích 我 总是 很喜欢她. (×) -> câu sai. Nghe như kiểu lúc thích lúc không. Nhấn mạnh hành động không bao giờ thay đổi theo một hướng. Ví dụ: 往前 一直 走. Wǎng qían yīzhí zǒu. Hướng về phía trước, đi thẳng. -> chỉ đi thẳng một đường duy nhất, không rẽ sang hướng khác. 她 一直 游到对岸. Tā yīzhí yóu dào dùi'àn. Cô ấy bơi sang bờ bên kia. -> chỉ bơi thẳng một đường duy nhất, không rẻ sang hướng khác. Nhấn mạnh phạm vi tham chiếu được liên kết với nhau. Chúng ta hay dịch là "đều". Ví dụ: 从数学、物理、化学 一直 到外语, 他的成绩都不错. Cóng shùxué, wùlǐ, hùaxué yīzhí dào wàiyǔ, tā de chéngjī dōu bùcuò. Từ toán, lý, hóa đến ngoại ngữ, điểm của anh đều tốt cả. 总是 (zǒngshì) Nhấn mạnh một xác suất hoặc tần suất cao. Ví dụ: 真理 总是 掌握在少数人手中. (√) -> câu đúng Zhēnlǐ zǒngshì zhǎngwò zài shǎo shùrén shǒuzhōng. Sự thật luôn nằm trong tay của một số ít người. -> tần suất mà sự thật nằm trong số ít người biết, tức là không phải ai cũng biết, và cũng không phải sự thật nào mà họ cũng biết. 真理 一直 掌握在少数人手中. (×) -> câu sai -> ý muốn nói chỉ cố định những người trong sốđó biết bí mật, và ngoài họ ra không ai biết. Zhēnlǐ yīzhí zhǎngwò zài shǎo shùrén shǒuzhōng. Nhấn mạnh rằng kết quả cuối cùng sẽ như vậy. Ví dụ: 时间长了, 他 总是 会理解的. Shíjiān zhǎngle, tā zǒng shì hùi lǐjiě de. Sau một thời gian dài, anh ấy sẽ luôn hiểu. -> hiểu ở đây không phải hiểu hết và không phải lúc nào cũng hiểu, phải cần có thời gian để hiểu. Nếu bạn dùng 一直 tức là bạn muốn nói sau thời gian anh ấy sẽ luôn luôn hiểu và không có lúc nào là không hiểu (dùng sai). 投机者 总是 存在, 且其行为并不 总是 受人称许. Tóujī zhě zǒng shì cúnzài, qiě qí xíngwéi bìng bù zǒng shì shòu rén chēngxǔ. Các nhà đầu cơ luôn tồn tại, và hành vi của họ không phải lúc nào cũng được ca ngợi. -> nhà đầu cơ không phải lúc nào cũng tồn tại, và kết quả cuối cùng không phải lúc nào cũng là ca ngợi. Nhấn mạnh rằng bất kể điều gì xảy ra, kết luận là như nhau. Ví dụ: 遇到问题 总是 得想办法. Yù dào wèntí zǒng shì dé xiǎng bànfǎ. Bạn luôn phải tìm ra giải pháp khi gặp sự cố. -> tức là gặp sự cố, kết luận luôn là phải tìm giải pháp, nhưng không phải sự cố nào cũng có giải pháp. Nếu bạn dùng 一直 tức là bạn đang muốn nói rằng luôn có giải pháp trọng mọi tình huống (và tất nhiên dùng như vậy là sai). 不必 总是 冒充强大, 不必 总是 冒充诸事顺遂. Bùbì zǒng shì màochōng qíangdà, bùbì zǒng shì màochōng zhū shì shùnsùi. Đừng luôn giả vờ mạnh mẽ, đừng luôn giả vờ rằng mọi thứ đều suôn sẻ. -> tức là khi gặp chuyện thì tùy trường hợp, đừng cố tỏ ra mạnh mẽ hay mọi thứ đều suôn sẻ. Nếu bạn dùng 一直 tức là bạn đang muốn nói rằng mọi trường hợp thì đừng tỏ mạnh mẽ hay mọi thứ suôn sẻ (dùng sai). Bạn có thể thấy sự khác biệt về nghĩa giữa hai từ này trong hai cặp ví dụ sau: 最近几天 一直 下雨. Zùijìn jǐ tiān yīzhí xìa yǔ. Mấy ngày nay trời mưa không ngớt. -> ngày nào cũng mưa 最近几天 总是 下雨. Zùijìn jǐ tiān zǒng shì xìa yǔ. Trời mưa mấy ngày nay. -> trời mưa liên tục nhưng có những khoảng thời gian trời không mưa. 他 一直 是对的. Tā yīzhí shì dùi de. Anh ấy luôn đúng -> tức là không bao giờ sai. 他 总是 对的. Tā zǒng shì dùi de. Anh ấy luôn đúng. -> Trong hầu hết các trường hợp, anh ấy đúng, không loại trừ trường hợp anh ấy sai.