Hãy cùng xem thì tương lai được hình thành như thế nào trong tiếng Trung thông qua các từ 会 [hùi], 要 [yào] và 将 [jiāng] . 会 Hình thức thông tục nhất là sử dụng chữ 会 [hùi] . Ví dụ 已经 十 点 了, 他 还 会 来 吗? Yǐjīng shí diǎn le, tā hái hùi lái ma? Bây giờ đã là mười giờ rồi. Anh ấy có đến không? 明天 会 不会 下雨? Míngtiān hùi bu hùi xìayǔ? Liệu mai có mưa không? 要 Một cách khác để tạo thì tương lai trong câu là sử dụng chữ 要 [yào] . Sự khác biệt chính của nó so với chữ 会 là 要 biểu thị một hành động được lên kế hoạch, tức là người nói nói về ý định làm điều gì đó Ví dụ: 你 周末 要 做 什么? Nǐ zhōumò yào zuò shénme? Những gì bạn sẽ làm gì vào cuối tuần này? 我 要 去 北京. Wǒ yào qù běijīng. Tôi sẽ đi đến Bắc Kinh. 圣诞节 我 要 去 旅行. Shèngdànjié wǒ yào qù lǚxíng. Tôi đang có kế hoạch đi du lịch vào dịp Giáng sinh. 这个 周末 我 要 去 美容院. Zhè gè zhōumò wǒ yào qù měiróngyùan. Tôi muốn đi thẩm mỹ viện vào cuối tuần này. 今晚 我 要 看 比赛. Jīnwǎn wǒ yào kàn bǐsài. Tôi sẽ xem trận đấu tối nay. 将 Chữ 将 [jiāng] có ý nghĩa tương tự như 要, nhưng nó mang lại cho câu văn một cái nhìn trang trọng hơn. Thông thường nó có thể được tìm thấy bằng văn viết hơn văn nói. Ví dụ: 世界杯 将 在 南非 举行. Shìjièbēi jiāng zài nánfēi jǔxing. World Cup sẽ được tổ chức tại Nam Phi. 你 的 信用卡 将 于 六月 二十 号 到期. Nǐ de xìnyòngkǎ jiāng yú lìu yuè èrshí hào dàoqī. Thẻ tín dụng của bạn sẽ hết hạn vào ngày 20 tháng 6. 将 要 Khi cấu trúc 将 要 [jiāngyào] được sử dụng, người ta hiểu rằng sự kiện sẽ xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn. Chúng ta hay nói trong tiếng Việt là "sắp sửa". Tương đương với cấu trúc "about to + Verb" của tiếng Anh. Ví dụ 电影 将 要 开始 了. Dìanyǐng jiāng yào kāishǐ le. Phim sắp bắt đầu rồi. 火车 将 要 进站 了. 将会 Một cấu trúc khác 将会 [jiāng hùi], biểu thị thì tương lai, rất hiếm khi được sử dụng. Ví dụ 2020 将会 发生 什么? [èr líng èr líng jiāng hùi fāshēng shénme? ] Điều gì sẽ xảy ra vào năm 2020?