Tiếng Trung Phân biệt 碰见 pèngjìan , 遇见 yùjìan và 见面 jìanmìan

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi AnnaNgo1503, 4 Tháng chín 2021.

  1. AnnaNgo1503

    Bài viết:
    77
    Các động từ tiếng Trung 碰见 (pèngjìan), 遇见 (yùjìan) và 见面 (jìanmìan) có thể dễ bị nhầm lẫn vì sự giống nhau của chúng. Trong khi cả ba từ đều có nghĩa là "gặp nhau" (to meet), tuy nhiên chúng thực sự khác nhau về cách sử dụng và ngữ pháp.

    • Điểm đầu tiên cần nhớ là 碰见 và 遇见 thực sự rất giống nhau, trong khi 见面 rất khác nhau.

    碰见 (pèngjìan): To run into / to meet (unexpectedly) / to bump into - bất ngờ gặp nhau. Chữ Bính 碰 có nghĩa là (gặp) bất ngờ. Thực tế từ này không phổ biến lắm.

    遇见 (yùjìan) : to meet - gặp nhau. Chữ Ngộ 遇 có nghĩa là không hẹn mà gặp.

    见面 (jìanmìan) : to meet / to see each other - gặp gỡ nhau

    Chắc hẳn nhìn như vậy bạn cũng đã thấy đôi chút sự khác biệt về nghĩa của 3 từ rồi nhỉ!

    碰见 và 遇见: Những cuộc gặp gỡ bất ngờ.


    • 碰见 và 遇见 rất giống nhau về ngữ pháp và cách sử dụng. Cả hai đều có nghĩa là "gặp gỡ", nhưng theo nghĩa "tình cờ gặp" hoặc "gặp gỡ bất ngờ". Chúng rất giống nhau về ý nghĩa, vì vậy đừng quá lo lắng về bất kỳ sự khác biệt nào giữa chúng.
    • Điều khác cần nhớ về hai động từ này là chúng đều là ngoại động từ. Vì thế bạn cần đặt bổ ngữ sau chúng.

    Ví dụ:

    今天我 碰见 了一个老朋友.

    Jīntiān wǒ pèngjìanle yīgè lǎo péngyǒu.

    Hôm nay tôi tình cờ gặp lại một người bạn cũ.


    我上个星期在聚会上偶然 遇见 了他.

    wǒ shàng gè xīngqí zài jùhùi shàng ǒurán yùjìanle tā.

    Tôi tình cờ gặp anh ấy trong một bữa tiệc tuần trước.


    我从来没 碰见 过一个像你这样的女孩儿.

    wǒ cónglái méi pèngjìanguò yīgè xìang nǐ zhèyàng de nǚháir.

    Tôi chưa bao giờ gặp một cô gái như bạn trước đây.

    我昨天在车站 遇见 了一个帅哥.

    Wǒ zuótiān zài chēzhàn yùjìanle yīgè shùaigē.

    Tôi đã gặp một anh chàng đẹp trai ở bến xe buýt ngày hôm qua.


    • 碰见 và 遇见 là một cuộc gặp mặt với mọi người một cách bất ngờ. Bạn có thể đã biết người đó hoặc gặp chỉ mới gặp họ lần đầu tiên, nhưng cuộc gặp không có kế hoạch. Cũng lưu ý 碰见 và 遇见 luôn luôn phải có một đối tượng nào đó.

    见面: Cuộc gặp mặt đã được lên kế hoạch.

    • Không giống như 碰见 và 遇见, 见面 nói về việc cố tình gặp ai đó, chúng có thể là kế hoạch không chính thức để gặp người đó. Nhưng 见面 thường có nghĩa là nó có chủ ý.
    • Sự khác biệt lớn khác giữa 见面 và 碰见 / 遇见 đó là 见面 không phải là ngoại động từ, vì thế nó không cần có bổ ngữ đứng sau nó. Lưu ý rằng 见面 gần như chứa bổ ngữ của riêng nó với 面 (động từ ly hợp).
    • Điều này có nghĩa là bạn phải sử dụng các cấu trúc như sau:

    [chủ ngữ] 跟 [danh từ] 见面

    • Bạn có thể sử dụng các liên từ khác thay cho 跟, ví dụ: 和 (hé) hoặc 与 (yǔ), nhưng hãy nhớ rằng bạn không thể đặt bất kỳ danh từ nào sau 见面.

    Ví dụ:

    我希望我们能多和你 见面 .

    wǒ xīwàng wǒmen néng duō hé nǐ jìanmìan.

    Tôi hy vọng chúng ta có thể gặp nhau nhiều hơn.


    我们 见面 时间安排在一星期后.

    wǒmen jìanmìan shíjiān ānpái zài yī xīngqí hòu.

    Chúng ta hãy sắp xếp thời gian để gặp nhau trong một tuần.


    你们经常 见面 吗?

    nǐmen jīngcháng jìanmìan ma?

    Các bạn có thường xuyên gặp nhau không?


    我想我们以前没 见过面 .

    wǒ xiǎng wǒmen yǐqían méi jìanguò mìan.

    Tôi không nghĩ chúng ta đã gặp nhau trước đây.
     
  2. Đăng ký Binance
  3. hang2k9

    Bài viết:
    53
    Đã ủng hộ
     
    AnnaNgo1503 thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...