Tiếng Trung Phân biệt 2 cặp giới từ 从 cóng với 离 lí và 向 xìang với 往 wǎng

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi AnnaNgo1503, 24 Tháng tám 2021.

  1. AnnaNgo1503

    Bài viết:
    77
    Chắc chắn bạn đã gặp phải tình huống khó khăn quen thuộc đó là bạn phải quyết định nên sử dụng 从 (cóng) với 离 (líu) hay 向 (xìang) với 往 (wǎng) khi nói chuyện. Về khoảng cách, hướng, khoảng thời gian hoặc đối tượng của một hành động. Đôi khi hai bộ giới từ này có thể được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Bài viết này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu khi nào nên sử dụng 从 với 离 và 向 với 往 nhé!

    从 với 离

    Khi hỏi khoảng cách hoặc chỉ đường, chúng ta thường sử dụng "从 (cóng)" và "离 (lí)" để diễn đạt ý "từ". Cả hai từ này đều là giới từ, và có thể tạo thành cụm trạng ngữ của câu, nhưng thực ra hai từ này có nhiều điểm khác biệt hơn là tương đồng.


    • "离 (lí)" chỉ khoảng cách từ một địa điểm, thời điểm hoặc mục tiêu.
    • Cấu trúc là "A + 离 + B + Tính từ / Cụm từ số".

    Ví dụ:

    我家 学校五百多米.

    Wǒjiā lí xuéxìao wǔbǎi duō mǐ.

    Nhà tôi cách trường hơn 500 mét.

    火车站 学校不远.

    Huǒchē zhàn lí xuéxìao bù yuǎn.

    Nhà ga cách trường không xa.


    • "从 (cóng)" chỉ điểm bắt đầu của một khoảng thời gian, một khoảng cách, một quá trình hoặc một chuỗi. Tức là ngoài nghĩa là "từ" (from), nó cũng có thể mang nghĩa là "kể từ khi" (since) trong một số tình huống nhất định.
    • Cấu trúc: "Chủ ngữ + 从.. + động từ / tính từ".

    Ví dụ:

    我们 学校出发了.

    Wǒmen cóng xuéxìao chūfāle.

    Chúng tôi bắt đầu xuất phát từ trường học.

    我们是 上周一开始上班的.

    Wǒmen shì cóng shàng zhōu yī kāishǐ shàngbān de.

    Chúng tôi đã bắt đầu làm việc từ thứ Hai tuần trước.


    • "从 (cóng)" thường được sử dụng cùng với "到 (dào)". Cấu trúc thường là "从 A 到 B", cấu trúc này linh hoạt và có thể có nhiều nghĩa khác nhau. Nó có thể được đặt ở đầu câu hoặc giữa câu như một cụm trạng ngữ, thường có nghĩa là "từ.. đến..".

    Ví dụ:

    今天 明天我们放假.

    Cóng jīntiān dào míngtiān wǒmen fàngjìa.

    Chúng tôi sẽ có một kỳ nghỉ từ hôm nay đến ngày mai.

    Hoặc là:

    我们 今天 明天放假.

    Wǒmen cóng jīntiān dào míngtiān fàngjìa.

    Chúng tôi có một kỳ nghỉ từ hôm nay đến ngày mai.

    理想 现实需要我们付出很多努力.

    Cóng lǐxiǎng dào xìanshí xūyào wǒmen fùchū hěnduō nǔlì.

    Chúng ta phải nỗ lực rất nhiều để đi từ lý tưởng đến hiện thực.

    向 và 往

    • Rất nhiều người Trung Quốc bản địa cũng phải vật lộn để phân biệt sự khác biệt giữa hai từ này. Điều này là do đôi khi, "向 (xìang)" và "往 (wǎng)" đều có thể chỉ hướng của một hành động và hoàn toàn có thể thay thế cho nhau.

    Ví dụ:


    前走200米就到学校了.

    Xìang qían zǒu 200 mǐ jìu dào xuéxìaole.

    Đi bộ về phía trước 200 mét và bạn sẽ đến trường.


    前走200米就到学校了.

    Wǎng qían zǒu 200 mǐ jìu dào xuéxìaole.

    Đi bộ về phía trước 200 mét và bạn sẽ đến trường.


    • Tuy nhiên, "向 (xìang)" cũng có thể chỉ đối tượng của một hành động, trong khi "往 (wǎng)" không có cách sử dụng như vậy.

    Ví dụ:

    向他点头. (√)

    Xìang tā diǎntóu. -> Hướng anh ta gật đầu

    Gật đầu với anh ấy. -> đối tượng của hành động là 他

    往他点头. (×)-> dùng sai

    向他学习. (√)

    Xìang tā xuéxí.

    Học hỏi từ anh ấy. -> đối tượng của hành động là 他

    往他学习. (×)-> dùng sai

    Mặc dù một số người Trung Quốc có thể cảm thấy khó giải thích sự khác biệt giữa "向 (xìang)" và "往 (wǎng)" nếu được hỏi trực tiếp, nhưng họ vẫn biết cách sử dụng chúng một cách chính xác trong những trường hợp khác nhau. Thì cũng giống như tiếng Việt cũng vậy ấy mà, phải không nào?

    Cám ơn đã đọc và Like bài viết của mình nhé!
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...