Ngữ văn: Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Ngọc Hạc Phong, 17 Tháng ba 2022.

  1. Ngọc Hạc Phong

    Bài viết:
    250
    A. CẢM NHẬN CỦA TÁC GIẢ VỀ ĐẤT NƯỚC

    1. Câu 1 – 9: Cảm nhận độc đáo về Đất Nước

    A) Câu 1: Đất Nước đã có từ lâu đời

    "Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi"

    - Đại từ "ta" : Nghĩa hẹp là tác giả, nghĩa rộng là người Việt Nam

    - Cụm từ "đã có rồi" : Niềm tự hào về lịch sử nguồn gốc lâu đời của dân tộc ta.

    - Từ "Đất Nước" được viết hoa ẩn chứa sự trân trọng của tác giả về đất nước.

    Tất cả đã khẳng định nguồn gốc lịch sử lâu đời của Đất nước.

    B) Câu 2: Đất Nước có trong những câu chuyện cổ tích dân gian

    "Đất Nước có trong những cái" ngày xửa ngày xưa.. "mẹ thường hay kể"

    - Cụm từ "ngày xửa ngày xưa" : Mở đầu quen thuộc của truyện cổ tích. Đó là những câu chuyện dân gian như Tấm Cám, Thạch Sanh..

    - Thông qua câu chuyện mẹ hay kể, người xưa muốn thể hiện mơ ước hạnh phúc, ở hiền gặp lành, gieo gió thì gặp bão.

    Tác giả cảm nhận được đất nước rất gần gũi, hiện diện trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày của chúng ta, trong nếp văn hóa có tính truyền thống của người Việt Nam.

    C) Câu 3: Đất Nước bắt đầu từ khi có tập quán ăn trầu

    "Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn"

    - Tác giả cảm nhận đất nước có nguồn gốc hình thành từ những truyền thống văn hóa, phong tục tập quán Việt Nam, bắt đầu từ "miếng trầu bây giờ bà ăn".

    - Hình ảnh "miếng trầu" gợi ta nhớ đến "Sự tích trầu cau". Một câu chuyện đề cao lối sống tình nghĩa của vợ chồng, anh em trong gia đình. Từ đó hình thành nên thói quen trong giao tiếp của người Việt Nam, "miếng trầu là đầu câu chuyện".

    Nguyễn Khoa Điềm cảm nhận đất nước được hình thành từ phong tục tập quán, lối sống đậm đà tình nghĩa của người Việt Nam.

    D) Câu 4: Đất Nước lớn lên sau những lần kháng chiến chống ngoại xâm

    "Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc."

    - Tác giả gọi nhân dân là "dân mình" một cách gọi thân thương, trìu mến.

    - Hình ảnh "trồng tre mà đánh giặc" : Liên tưởng đến truyền thuyết Thánh Gióng. Đây là một truyện đề cao tinh thần yêu nước, chiến đấu bảo vệ chủ quyền của dân tộc ta.

    - Hình ảnh "cây tre" là hình ảnh gần gũi đối với nhân dân Việt Nam. Tre gắn liền với đời sống, tình cảm của người Việt Nam.

    Tác giả thể hiện sự tự hào về những truyền thống giữ nước hào hùng của dân tộc ta.

    E) Câu 5 – 7: Đất Nước có phong tục riêng và lối sống tình nghĩa đậm đà

    "Tóc mẹ thì bới sau đầu

    Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

    Cái kèo, cái cột thành tên"

    - Cụm từ "bới sau đầu" : Người phụ nữ Việt Nam vốn có thói quen búi tóc sau đầu

    - Hình ảnh "gừng cay muối mặn" gợi nhớ đến câu ca dao quen thuộc. Câu ca dao nêu lên lối sống đậm đà tình nghĩa của vợ chồng dành cho nhau.

    - Liệt kê "cái kèo", "cái cột" : Một mái ấm gia đình được hình thành.

    Hình ảnh đất nước gắn liền với những tình cảm sâu nặng của người dân Việt Nam.

    F) Câu 8 – 9: Đất Nước gắn liền với cuộc sống lao động cần cù của người nông dân

    "Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

    Đất Nước có từ ngày đó."

    - Hình ảnh "hạt gạo" phải "một nắng hai sương" : Lao động sản xuất của dân tộc ta.

    - Liệt kê các công đoạn chế biến "xay, giã, giần, sàng" : Con người lao động chăm chỉ để tạo ra lương thực nuôi dưỡng sự sống.

    - Cụm từ "ngày đó" chỉ thời gian không xác định cụ thể rõ ràng.

    Đất nước rất gần gũi thân thương, gắn liền với cuộc sống sinh hoạt, tình cảm, chiến đấu.

    2. Định nghĩa nghệ thuật về Đất Nước

    A) Cảm nhận về Đất Nước trên phương diện thời gian – lịch sử

    "Đất là nơi anh đến trường

    Nước là nơi em tắm

    Đất Nước là nơi ta hò hẹn

    Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm"

    - Nguyễn Khoa Điềm sử dụng kiểu câu định nghĩa.

    - Tác giả khẳng định "Đất là nơi anh đến trường" : Cuộc sống tuổi thơ.

    - Cụm từ "trường" : Đất nước gắn liền với nhận thức, hiểu biết của mỗi người.

    - Tác giả còn định nghĩa "Nước là nơi em tắm" : Cuộc sống sinh hoạt thường ngày.

    - Tác giả khẳng định "Đất Nước là nơi ta hò hẹn" : Đất nước gắn liền với đời sống tình cảm, tình yêu đôi lứa.

    - Tác giả còn cảm nhận "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" gợi cho ta nhớ đến câu ca dao "Khăn thương nhớ ai".

    Tác giả tách đất nước thành hai thành tố để định nghĩa riêng biệt. Sau đó gộp lại đưa ra định nghĩa chung về đất nước. Cách định nghĩa gợi cho người đọc cảm nhận về đất nước trên nhiều phương diện tri thức, tình cảm, đời sống thường ngày.

    B) Cảm nhận về Đất Nước trên phương diện không gian – địa lí

    "Đất là nơi" con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc "

    Nước là nơi" con cá ngư ông móng nước biển khơi "

    Thời gian đằng đẵng

    Không gian mênh mông

    Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ"

    - Hai hình ảnh "con chim phượng hoàng", "con cá ngư ông" : Truyền thuyết "Ăn khế trả vàng", gắn liền với truyền thuyết dựng nước của dân tộc ta.

    - Những từ ngữ "thời gian", "không gian" và từ láy "đằng đẵng", "mênh mông" : Lịch sử vô tận và không gian bao la mênh mông.

    - Cụm từ "dân mình" : Người sinh ra lớn lên trên mảnh đất Việt Nam.

    Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa đất nước độc đáo, mới mẻ.

    C) Cảm nhận về Đất Nước trên phương diện văn hóa

    "Đất là nơi Chim về

    Nước là nơi Rồng ở

    Lạc Long Quân và Âu Cơ

    Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng"

    - Tác giả viết hoa từ "Chim", "Rồng" kết hợp với những tên người cụ thể Lạc Long Quân, Âu Cơ gợi cho ta nhớ đến truyền thuyết "Con Rồng, Cháu Tiên".

    - Hình ảnh "đồng bào ta trong bọc trứng" : Giải thích cho sự ra đời của dân tộc Việt.

    Tác giả khẳng định về mặt lịch sử, dân tộc ta là một. Đất nước ta là một thể thống nhất.

    3. Trách nhiệm đối với Đất Nước

    A) Tác giả xác định rõ những ai là người có trách nhiệm với đất nước

    "Những ai đã khuất

    Những ai bây giờ

    Yêu nhau và sinh con đẻ cái

    Gánh vác phần người đi trước để lại

    Dặn dò con cháu chuyện mai sau"

    - Điệp ngữ "những ai" kết hợp với lối viết liệt kê: Người dân Việt Nam.

    - Cụm từ "sinh con đẻ cái" : Thế hệ tương lai phải có trách nhiệm với đất nước, đều phải gánh vác phần việc của người đi trước để lại.

    - Động từ "gánh vác", "dặn dò" : Nhiệm vụ khó khăn.

    Tác giả xác định được đối tượng cần phải có trách nhiệm với đất nước.

    B) Tác giả nhắc nhở chúng ta phải có trách nhiệm uống nước nhớ nguồn

    "Hằng năm ăn đâu làm đâu

    Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ"

    - Nguyễn Khoa Điềm đã lấy ý từ câu ca dao quen thuộc của người Việt Nam để bày tỏ cảm xúc suy tư về ngày giỗ Tổ.

    - Đây là câu ca dao nhắc nhở người dân Việt Nam dù sinh sống ở miền nào cũng phải biết ơn Tổ tiên, cội nguồn.

    - Động từ "cúi đầu", viết hoa từ "Tổ" : Sự thành kín, lòng biết ơn của của thế hệ sau đối với Tổ tiên.

    Tác giả nhắc nhở mỗi người dân Việt Nam về đạo lí "Uống nước, nhớ nguồn".

    C) Nguyễn Khoa Điềm đã có những cảm nhận rất độc đáo về đất nước

    "Trong anh và em hôm nay

    Đều có một phần Đất Nước

    Khi hai đứa cầm tay

    Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm

    Khi chúng ra cầm tay mọi người

    Đất Nước vẹn tròn, to lớn"

    - Đại từ nhân xưng trong đoạn thơ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần. Lúc đầu là "anh" – ngôi thứ nhất số ít, "em" – ngôi thứ hai số ít, hai đứa số nhiều, "chúng ta" – ngôi thứ nhất số nhiều, từ riêng đến chung, cá biệt hòa thành một thể thống nhất.

    - Tính từ "hài hòa nồng thắm" : Mối quan hệ riêng tư giữa anh, em và đất nước là mối quan hệ thống nhất.

    - Điệp ngữ "cầm tay" : Tình cảm yêu mến của mọi người.

    - Hai tính từ "vẹn tròn", "to lớn" : Một đất nước thống nhất, phát triển, hùng mạnh.

    Tác giả đã nhắc đến trách nhiệm của mọi người đối với đất nước.

    D) Chúng ta phải biết tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước

    "Mai này con ta lớn lên

    Con sẽ mang Đất Nước đi xa

    Đến những tháng ngày mơ mộng

    Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

    Phải biết gắn bó và san sẻ

    Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

    Làm nên Đất Nước muôn đời.."

    - Cụm từ "Con ta lớn lên" : Con cháu chúng ta mai sau.

    - Động từ "Đi xa" là làm cho đất nước hòa nhập thế giới.

    - Cụm từ "Tháng ngày mơ mộng" : Nghĩa hẹp là sự thống nhất đất nước. Xa hơn là sự phát triển và trường tồn đất nước.

    - Cụm từ "em ơi em" vang lên một cách ngọt ngào tha thiết, rất trữ tình. "Em" là nhân vật trữ tình giả định do tác giả tự tưởng tượng ra để bộc lộ cảm xúc.

    - "Máu" và "xương" vốn là hai thành tố quan trọng nhất để tạo nên sự sống và hình hài của mỗi người chúng ta.

    - Điệp ngữ "phải biết" : Trách nhiệm của mình với đất nước.

    - "Hóa thân cho dáng hình xứ sở" : Bồi đắp cho dáng hình xứ sở.

    Nhắc nhở dáng hình xứ sở là kết quả của sự hóa thân của biết bao thế hệ người Việt Nam.

    B. ĐẤT NƯỚC CỦA NHÂN DÂN

    1. Nhân dân làm nên Đất Nước

    "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

    Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái

    Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại

    Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương

    Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm

    Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên

    Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

    Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

    Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

    Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

    Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

    Những cuộc đời đã hóa núi sông ta"

    - Nghệ thuật liệt kê, thơ tự do: Những thắng cảnh, địa danh gắn với tên người bình dị "Ô Đốc, Trang, Bà Đen, Bà Điểm.."

    - Hòn Vọng Phu, Thánh Gióng, Vua Hùng dựng nước chọn kinh đô. Địa hình Việt Nam nhiều sông, cuộc sống tiếp thu tri thức của người Việt Nam. Địa danh nổi tiếng Vịnh Hạ Long trở thành di sản thiên nhiên. Những người dân bình thường trên khắp mọi miền cũng làm nên đất nước.

    Tác giả thể hiện một cách gián tiếp, nhân dân làm nên đất nước.

    2. Nhân dân đổ máu gìn giữ Đất Nước

    A) Câu 1 – 3: Tác giả nhắc đến nhân vật trữ tình giả định để dễ dàng bộc lộ cảm xúc, suy tư của mình về đất nước

    "Em ơi em

    Hãy nhìn rất xa

    Vào bốn nghìn năm Đất Nước"

    - Đại từ nhân xưng "em" : Lời gọi nhẹ nhàng tha thiết.

    - Cụm từ "Hãy nhìn rất xa" : Thế hệ hôm nay hãy nhìn rất xa vào quá khứ của dân tộc.

    - Thời gian "bốn nghìn năm Đất Nước" : Lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước.

    Nhà thơ mong muốn thế hệ hôm nay đừng bao giờ quên đi nguồn cội của mình.

    B) Câu 4 – 6: Tác giả khẳng định chính nhân dân đã làm nên đất nước

    "Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

    Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

    Cần cù làm lụng"

    - Điệp từ "người", "lớp", liệt kê người xây dựng đất nước, con gái, con trai cần cù làm lụng xây dựng đất nước, trực tiếp nói lên phẩm chất nhân dân.

    - Hình ảnh so sánh "Con trai, con gái bằng tuổi chúng ta" : Nhìn về quá khứ rất xa để thấy được năm tháng nào cũng người người lớp lớp cần cù làm lụng để kiếm miếng ăn.

    - Từ láy "Cần cù" : Chăm chỉ dựng xây đất nước, hy vọng có được cuộc sống thanh bình.

    Sự tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của đất nước.

    C) Câu 7 – 12: Nhân dân dũng cảm chiến đấu để bảo vệ đất nước

    "Khi có giặc người con trai ra trận

    Người con gái trở về nuôi cái cùng con

    Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh

    Nhiều người đã trở thành anh hùng

    Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ

    Nhưng em biết không

    Có biết bao người con gái, con trai

    Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi

    Họ đã sống và chết

    Giản dị và bình tâm

    Không ai nhớ mặt đặt tên

    Nhưng họ đã làm ra Đất Nước"

    - Cụm từ "ra trận", "nuôi cái cùng con" : Sẵn sàng hy sinh những tình cảm riêng tư để đi đánh giặc cứu nước.

    - Tục ngữ "Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh" : Truyền thống yêu nước đánh giặc.

    - Câu thơ "Nhiều người đã trở thành anh hùng" : Nhắc đến những anh hùng tên tuổi được ghi vào sử sách Việt Nam như Nguyễn Trãi, Trần Quốc Tuấn, Lê Lợi, Quang Trung..

    - Hình ảnh "Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ / Nhưng em biết không" : Dường như ông muốn kể nhiều hơn về những con người vô danh.

    - Cụm từ "Không ai nhớ mặt đặt tên" : Dù cho tên tuổi, cống hiến của những người anh hùng vô danh không được hậu thế lưu truyền nhưng họ chính là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam.

    Vì thế, mỗi con người trong chúng ta cần phải có trách nhiệm đối với đất nước, góp phần giữ gìn và xây dựng một dân tộc Việt Nam giàu đẹp.

    3. Nhân dân xây dựng, gìn giữ nền văn hóa lâu đời của Đất Nước

    A) Câu 1 – 5: Nhân dân là người bảo tồn, lưu truyền nền văn hóa của Việt Nam

    "Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

    Họ chuyển lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi

    Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

    Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

    Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái"

    - Điệp từ "họ" : Sự đoàn kết của các thế hệ nhân dân.

    - Động từ "giữ, truyền, chuyển, gánh, đắp" : Chính nhân dân mở mang bờ cõi, xây dựng nền văn minh lúa nước, gìn giữ tiếng nói của người Việt Nam.

    - Liệt kê hàng loạt hoạt động: Nhân dân đã truyền lửa qua quá trình lao động, sản xuất.

    Công lao xây dựng và lưu giữ những giá trị truyền thống tốt đẹp của bao thế hệ đi trước.

    B) Bảo tồn để trao truyền cho thế hệ sau

    "Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

    Có nội thù thì vùng lên đánh bại"

    - Điệp từ "có" : Khẳng định người Việt Nam đều sẵn sàng đứng lên bảo vệ đất nước.

    - Phép điệp: Thế hệ đi trước trao truyền thế hệ sau giá trị vật chất, chủ quyền dân tộc, cuộc sống ấm no, dân chủ.

    Đất nước là của nhân dân.

    C) Khẳng định đất nước của nhân dân

    "Để Đất Nước là Đất Nước nhân dân

    Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

    Dạy anh biết" yêu em từ thuở trong nôi "

    Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

    Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

    Đi trả thù mà không sợ dài lâu

    Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu

    Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát

    Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác

    Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi"

    - Câu khẳng định "Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại" : Nền văn hóa của Nhân dân, do Nhân dân sáng tạo nên.

    - Cụm từ "yêu em từ thuở trong nôi" lấy ý từ ca dao, ca ngợi tình nghĩa thủy chung

    - Cụm từ "Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội" lấy ý từ ca dao: Ân nghĩa sâu sắc.

    - Hai câu thơ "Biết trồng tre đợi ngày thành gậy / Đi trả thù mà không sợ dài lâu" lấy ý từ câu ca dao: Sự quyết liệt, bền bỉ và kiên trì trong chiến đấu

    - Hình ảnh "Đất Nước thì bắt lên câu hát" : Sự lạc quan, yêu đời của người Việt Nam

    - Hình ảnh "người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác" : Lao động chăm chỉ.

    - Điệp từ "trăm" : Sự đa dạng cuộc sống sinh hoạt của nhân dân ta.

    Một đất nước có nền văn hóa lâu đời và phong phú, đa dạng.

    C. TỔNG KẾT

    1. Nội dung

    Đoạn "Đất Nước" là những cảm nhận, định nghĩa độc đáo, mới mẻ về Đất Nước. Đất Nước gắn liền với quá khứ lâu đời, với truyền thống văn hóa của dân tộc, đất nước hiện diện và hình thành từ đời sống sinh hoạt, tình cảm, lao động, chiến đấu của nhân dân. Từ đó tác giả xác định rõ trách nhiệm của mỗi người với Đất Nước.

    2. Nghệ thuật

    - Đoạn thơ được viết theo thể tự do, mạch cảm xúc phóng khoáng.

    - Ngôn ngữ thơ bình dị, mộc mạc, đậm đà tính dân tộc.

    - Từ "Đất Nước" viết hoa, được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ đã làm tăng giá trị thẩm mỹ, sự thiêng liêng cao cả cho đoạn thơ.

    - Tác giả đã vận dụng thành công chất liệu văn hóa, văn học dân gian phong phú, tạo nên một thế giới nghệ thuật vừa bay bổng kỳ diệu vừa gần gũi thân quen.

    - Bút pháp trữ tình và chính luận kết hợp hài hòa cho việc cảm nhận về Đất Nước vừa xúc động, vừa có chiều sâu suy tưởng.

    - Giọng thơ tha thiết, trang nghiêm; nhịp điệu linh hoạt.

    - Đoạn trích đậm màu sắc sử thi và cảm hứng lãng mạn, có tính nhân dân sâu sắc.
     
    THG Nguyen, Cuộn LenMẩu Tũn thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...