Nền văn minh Ấn Độ

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi congchuangutrongnha, 4 Tháng năm 2022.

  1. congchuangutrongnha

    Bài viết:
    96
    VĂN MINH ẤN ĐỘ

    Ấn Độ là một bán đảo lớn ở miền Nam Á gần như hình tam giác; phía tây nam và đông nam giáp Ấn Độ dương; dài khoảng 3.000km, rộng 2.100km; phía Bắc là dãy núi Hy-ma-lay-a án ngữ theo vòng cung dài 2.600km, là biên giới tự nhiên ngăn cách giữa Ấn Độ với Trung Quốc .

    Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại gồm cả vùng đất ở các nước Ấn Độ, Pakixtan, Nêpan, Bănglađét ngày nay.

    Miền Bắc có hai con sông lớn chảy qua: Sông ẤnSông Hằng .

    + Sông Ấn là (Inđus), tên nước Ấn Độ đặt theo tên của dòng sông này.

    + Sông Hằng được coi là dòng sông thiêng, nơi tiến hành các nghi lễ tôn giáo.

    Hai con sông đã bồi đắp cho Ấn Độ những vùng đất phù sa rất màu mỡ thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nên người Ấn Độ sớm xây dựng cho mình nền văn minh rực rỡ.

    - Miền Nam Ấn Độ là cao nguyên Đêcan rộng lớn, tạo điều kiện cho khai thác khoángsản và phát triển chăn nuôi.


    - Sườn đón gió Ghats Tây và Ghats Đông

    Khí hậu

    ¢ Nhiệt đới gió mùa

    ¢ Gió mùa Tây Nam ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu Ấn Độ. Thổi từ Ấn Độ dương vào đất liền về mùa hạ, mang theo nhiều mưa.

    ¢ Mưa nhiều ở sườn đón gió Ghats Đông, Ghats Tây, hạ lưu sông Hằng à lũ lụt

    ¢ Mưa ít ở Tây Bắc, trung tâm CN Đêcan à hạn hán

    Dân cư: Dân cư Ấn Độ là một cộng đồng phong phú với hàng trăm tộc người đã được đồng hóa bằng tinh thần Ấn Độ

    • Người dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở Ấn Độ ven bờ sông Ấn là những người Đraviđa (thuộc đại chủng tộc Á- Úc). Ngày nay những người Đraviđa chủ yếu cư trú ở miền nam bán đảo Ấn Độ.

    • Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm TCN có tộc người Aryan -da trắng (thuộc đại chủng tộc Ấn- Âu) tràn vào xâm nhập và ở lại bán đảo Ấn.

    • Trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc người khác như người Hy Lạp, Hung Nô, Ả Rập Saudi, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ.


    TÌNH HÌNH KINH TẾ

    • Kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước là chủ đạo, trồng hoa màu, chăn nuôi gia súc trong gia đình

    • Thủ công nghiệp phát triển sớm (người ÂĐ cổ đại đã biết chế tác các đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quí, chế tạo vũ khí)

    • Thương nghiệp: Đã có sự trao đổi giữa các công xã và các nước lân cận à Kinh tế thủ công nghiệp, mang tính tự cung, tự cấp vẫn là chủ yếu

    Chính trị xã hội

    • + Bộ máy nhà nước Ấn Độ còn đơn giản, được xây dựng theo thể chế quân chủ chuyên chế

    • + Xã hội phân chia thành 3 giai tầng: Quý tộc, nông dân công công xã và nô lệ

    • à Do đặc điểm lịch sử và cư dân, cùng với sự phân hóa về giai tầng, nên xã hội Ấn Độ thời cổ trung đại mang đậm nét chế độ đẳng cấp Vacna

    a. Thời kỳ văn minh sông Ấn :(3.000 đến 1.800 TCN).

    • Qua các di chỉ khảo cổ cho thấy đây là một nền văn minh đồ đồng mang tính chất đô thị của một xã hội đã vượt qua trình độ nguyên thủy, đang tiến vào giai đoạn đầu của xã hội chiếm hữu nô lệ;

    • Chữ viết đã xuất hiện

    • Minh chứng về sự lan tỏa của nền văn minh lưu vực sông Ấn rộng lớn về miền Bắc và miền Tây xa xôi cùng với cư dân lưu vực sông Ấn lại có quan hệ gần gũi với văn hóa Dravidia, từng phồn thịnh từ rất lâu ở miền Nam Ấn Độ trước khi người Aryan đặt chân đến.

    b . Thời kỳ Vê đa :(1.600-TK I TCN)

    • Người Aryan di cư từ Trung Á vào Ấn Độ, chinh phục người Đravêđa sống ở lưu vực sông Hằng bắt người dân bản xứ làm nô lệ à hình thành các quốc gia chiếm hữu nô lệ đầu tiên

    • Người Aryan mang theo tiếng Phạn và tôn giáo dựa trên nghi lễ hiến tế các vị thần tượng trưng cho các thế lực của thiên nhiên như Indra, thần mưa và sấm, thần Agni (lửa) và Varuma, chúa tể của các sông biển và mùa màng.

    • Vấn đề về chế độ đẳng cấp và (varna) và đạo Bàlamôn đã xuất hiện.

    • Thời kỳ Vêđa là thời kỳ hình thành các tôn giáo lớn mà tư tưởng và tín ngưỡng của nó ảnh hưởng đậm nét tới đời sống tinh thần xã hội Ấn Độ cổ đại, như đạo Rig - Vêđa, đạo Bàlamôn, sau đó là đạo Phật, đạo Jaina..


    c. Ấn Độ từ TK VI TCN – TK XII

    • Từ TK VI TCN, bắt đầu có sử sách thành văn

    • Ấn Độ có 16 nước (mạnh nhất là Mayada). Năm 237 TCN quân đội Makêđônia do Alêchxăngđrơ chỉ huy tấn công AĐ; nhân dân AĐ đã đấu tranh chống lạìa thiết lập vương triều Môrya (321- 236TCN), triều đại huy hoàng nhất lịch sử ÂĐ cổ đại

    • Thời vua Axôca (273- 236TCN) : Vương triều Môrya đạt giai đoạn cường thịnh nhất. Đạo Phật phát triển trở thành quốc giáo. Sau khi Axôca mất, vương triều Môrya bị diệt vong.

    • Vương triều Gupta và Hasca (TK V- XII) : Trong thời gian này Ấn Độ liên tục bị ngoại tộc xâm chiếm và bị chia cắt

    d. Ấn độ từ TK XIII đến TK XIX

    • + Thời kỳ Xuntan Đêli (1206- 1526) : Có đến 5 vương triều, nhưng đều do người ngoại tộc theo đạo Hồi thành lập, cai trị

    • + Thời kỳ Môgôn (1526- 1857) : Người Mông Cổ theo đạo Hồi xâm chiếm AĐ, đến năm 1526 lập nên vương triều Môgôn

    • + Đến khoảng TK XVIII, thực dân Anh bắt đầu xâm chiếm Ấn Độ. Năm 1849 AĐ trở thành thuộc địa cuả Anh, năm 1857 vương triều Môgôn hoàn toàn bị diệt vong


    Xã hội Ấn Độ cổ trung đại có đặc điểm nổi bật sau:

    Sự tồn tại dai dẳng của chế độ công xã nông thôn

    Chế độ đẳng cấp rất khắc nghiệt

    Chế độ quốc hữu hóa về ruộng đất và lao động

    Tôn giáo bao trùm và chi phối toàn bộ đời sống xã hội.


    III. Những thành tựu cơ bản của văn minh Ấn Độ cổ trung đại

    1. Chữ viết:

    ¢ Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một loại chữ cổ mà ngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc những kí hiệu đồ họa.

    ¢ Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay còn khoảng 30 bảng đá có khắc loại chữ này.

    ¢ Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ Sanscrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông Nam Á sau này.

    2. Văn học:

    • Ấn Độ là nước có nền văn học rất phát triển.

    • Gồm có 2 bộ phận chính là Vê đa và sử thi

    Kinh Vệ Đà

    • Kinh Vêđa là một bộ kinh cổ nhất Ấn Độ và nhân loại. Đó là một bộ sách chứa đựng những tư tưởng, quan điểm, những tập tục, lễ nghi của nhiều bộ tộc Aryan; được xem như là cội gốc của giới Bà La Môn và là suối nguồn của nền văn minh Ấn Độ

    Véda có nghĩa là "hiểu biết". Trong kinh có những bản tụng ca để ca ngợi các vị thần. Phần lớn ca tụng những vẻ đẹp huy hoàng, tưng bừng và mầu nhiệm của cuộc sống trong vũ trụ.


    Toàn thể bộ kinh gồm bốn tập:

    Rích - Vêđa: Có nghĩa là "tán ca", tán tụng Vêđa. Đây là bộ kinh cổ nhất của Ấn Độ gồm 1017 bài, sau được bổ sung 11 bài dùng để cầu nguyện, chúc tụng công đức của các vị thánh thần.

    Sama - Vêđa: Gồm 1549 bài thơ, là tri thức về các giai điệu ca chầu khi hành lễ.

    Yagiua - Vêđa: Là một chuỗi các công thức hàm chứa những nghi lễ khác nhau (nghi lễ dâng trăng tròn, trăng mới, nghi lễ dâng các vong nhân, dâng thần lửa, dâng bốn mùa)

    Atharva- Vê đa: Gồm 731 bài văn vần là những lời khấn bái mang tính bùa chú, ma thuật, phù phép nhằm đem lại những điều tốt lành cho bản thân, gây họa cho kẻ thù

    Sử thi: Hai tác phẩm văn học nổi bật thời cổ đại là Mahabharata và Ramayana.

    Mahabharata: Là bản trường ca gồm 220.000 câu thơ, nói về một cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata. Tác phẩm này có thể coi là một bộ "bách khoa toàn thư" phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó.

    Ramayana là một bộ sử thi dài 48000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng hoàng tử Rama và công chúa Sita. Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân gian một số nước Đông Nam Á như Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan..

    3. Nghệ thuật:

    • Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh hưởng tới nhiều nước Đông Nam Á.

    • Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện.

    • Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo.

    • Nghệ thuật kiến trúc đá phát triển với các công trình tiêu biểu như: Cung điện, chùa, tháp, trụ đá..

    Chùa hang Ajanta ở bang Maharasta- Một kho báu về nghệ thuật cổ Ấn Độ

    • Phức hợp chùa hang Ajanta gồm 29 chùa được khoét vào vách núi, tất cả làm thành một hình vòng cung lớn ôm lấy con suối chảy qua trước mặt. Các chùa hang này bắt đầu được xây dựng vào thế kỷ thứ II TCN, tiếp tục cho đến tận thế kỷ IX SCN.

    • Đền thờ Brihadishwara, nằm ở Thanjavur, Ấn Độ, được xây dựng bởi vua Rajaraja Chola I trong thế kỷ 11. Là Ngôi đền đá granite đầu tiên trên thế giới hoàn thành, Brihadishwara là một ví dụ tuyệt vời của phong cách kiến trúc của Hindu giáo. Ngôi đền cao khoảng 66 mét (216 feet), và đây cũng là một trong những ngôi đền cao nhất thế giới.

    • Đền thờ Virupaksha nằm tại thành phố Hampi, Ấn Độ

    • Taj Mahal, ngôi đền nổi tiếng ở Ấn Độ được xem là biểu tượng của tình yêu bất diệt giữa hoàng đế Shah Jahan và hoàng hậu Mumtaz Mahal. Đền Taj Mahal nằm ở thành phố Agra bang Utar Pradesh, phía bắc Ấn Độ. Đền Taj Mahal được xây dựng vào khoảng thế kỉ XVII.

    4. KHOA HỌC TỰ NHIÊN

    Thiên văn:

    • - Họ biết chia một năm = 12 tháng, một tháng có 30 ngày, một ngày có 30 giờ, cứ 5 năm có một tháng nhuận.

    • - Biết hiện tượng nhật thực và nguyệt thực. Biết trái đất, mặt trăng là hình cầu.

    • - Biết ngày hạ chí (ngày mặt trời xa xích đạo nhất trong năm, khoảng 21, 22 tháng 6 dương lịch). Ngày đông chí (ngày mặt trời gần xích đạo nhất trong năm, khoảng 21, 22 tháng 12 dương lịch, ngày ngắn nhất và đêm dài nhất ở bắc bán cầu).

    • -

    • - Tính được chu kỳ trăng tròn và trăng khuyết, phân biệt được 5 hành tinh: Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ.

    • - Tác phẩm thiên văn cổ xưa nhất ra đời vào thế kỉ V TCN (Xítđan ta)

    Toán học .

    - Người Ấn Độ phát minh ra chữ số 0 (synhia).

    - Quan trọng là tìm ra số đếm: 10 chữ số.

    - Đến TK VI, tính được số pi chính xác bằng 3, 1416.

    ¢ Thế kỉ VIII, giải được phương trình vô định bậc hai mà người Châu Âu 1000 năm sau mới giải được.

    ¢ Biết tính diện tích của hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác.. biết được mối quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông.

    ¢ Vật lý học

    ¢ - Các nhà khoa học Ấn Độ nêu ra thuyết nguyên tử, vạn vật đều do nguyên tử tạo thành.

    ¢ - Biết được sức hút của trái đất đối với các sự vật.

    ¢ Về y dược học

    ¢ - N gười Ấn Độ cổ đã biết được nhiều bệnh, biết chữa nhiều bệnh, biết dùng phẫu thuật để chữa bệnh và chế ra thuốc gây tê, gây mê..

    ¢ - Nhiều thầy thuốc giỏi, tiêu biểu: Xurusta, Saraca.

    ¢ - Nhiều tác phẩm y học nổi tiếng và được dịch ra nhiều thứ tiếng.


    5. TRIẾT HỌC

    ¢ Trong đời sống tinh thần của người Ấn Độ, bên cạnh tôn giáo, triết học có một vai trò quan trọng. Triết học Ấn Độ ra đời sớm và chứa đựng nhiều tư tưởng sâu sắc về thế giới; là sự thống nhất trong đa dạng.

    ¢ Triết học cổ đại Ấn Độ được chia thành 2 hệ thống với 9 trường phái:

    ¢ Hệ chính thống gồm 6 trường phái: Mimasa, Vêđanta, Samkhuya, Nyaya, Vaisesika.

    ¢ Hệ không chính thống gồm 3 trường phái Jainism (Kỳna giáo), Buddhism (Phật giáo) và Lokayata (Carvaka)

    ¢ 6. Tôn giáo

    ¢ a/ Ấn Độ giáo

    ¢ b/ Phật giáo

    ¢ c/ Đạo Sikh

    ¢ d/ Đạo Jain (Kỳna)


    c/ Đạo Sikh

    • Hình thành vào TK XV tại bang Punjab. Người sáng lập là Nanac Đep (1469-1538)

    • Chỉ tin vào một vị thần tối cao duy nhất, chống việc thờ các tượng thần

    • Kinh thánh của đạo Sikh là Gran Sahep

    • Về mặt xã hội, đạo Sikh chống chế độ đẳng cấp, thực hiện sự khoan dung và yêu mến mọi người, coi trọng sự mến khách..

    • Những quy định của tín đồ đạo Sikh:

    - Không cắt tóc, không cạo râu

    - Luôn mang theo lược chải đầu bằng gỗ hoặc ngà

    - Mặc quần ngắn

    - Đeo vòng tay bằng sắt

    - Mang kiếm ngắn hoặc dao găm


    c/ Đạo Sikh

    • Hiện đạo Sikh có khoảng 20 triệu tín đồ, đa số sống ở bang Punjab, Ấn Độ. Tại Anh quốc có khoảng nửa triệu tín đồ đạo Sikh. Tại Canada có 225.000 tín đồ và tại Mỹ có 100.000 tín đồ.

    6. Tôn giáo

    d/ Đạo Jain (Kỳna)

    • Xuất hiện vào thế kỉ 5 TCN ở Ấn Độ, cùng thời với đạo Phật.

    • Người sáng lập là Vađamana, biệt hiệu là Jaina (Jaina; tiếng Sanskrit có nghĩa là "người chiến thắng"), phản ánh cuộc đấu tranh của đẳng cấp chiến sĩ chống lại sự thống trị của đẳng cấp tăng lữ.


    d/ Đạo Jain (Kỳna)

    • tin vào các thuyết linh hồn bất tử, sự luân hồi và nghiệp báo, phủ nhận chế độ đẳng cấp, chủ trương mọi người đều bình đẳng không phân biệt nguồn gốc, không thừa nhận uy lực của đẳng cấp tăng lữ; cho rằng con đường giải thoát để đến cõi Niết Bàn là thực hành chủ nghĩa khổ hạnh, tin Jain và hành động theo Jain; bỏ lễ nghi hiến tế, theo luật ahimsa (không dùng bạo lực).

    d/ Đạo Jain (Kỳna)

    — Giới luật của đạo Jain cũng có 5 điều chủ yếu:

    - Không được giết bất cứ một sinh vật nào

    - Không nói dối

    - Không lấy bất kì một vật gì của kẻ khác nếu không phải là tặng phẩm

    - Không dâm dục

    - Không được tích lũy của cải, phải sống khổ hạnh


    d/ Đạo Jain (Kỳna)

    • Do đạo Jain là một tôn giáo khắt khe và có phần kì quặc nên truyền bá không được rộng rãi.

    • Số lượng tín đồ chiếm khoảng 0, 7 % dân số Ấn Độ, tập trung chủ yếu ở miền Tây và Tây Nam đất nước.

    Đạo Bàlamôn

    •Trong thời kỳ đầu Veda, người Ấn Độ còn giữ những tín ngưỡng mang dấu vết nguyên thuỷ

    •Về sau các tín ngưỡng dần tập hợp thành tôn giáo lớn gọi là Bàlamôn

    •Đây là tôn giáo không có người sáng lập và giáo hội.

    • Đối tượng sùng bái: Thần Brama, thần Siva, thần Visnu và một số động vật: Voi, khỉ, bò.

    • Giáo lý: Chú trọng thuyết luân hồi Về mặt xã hội: Có 4 đẳng cấp

    •Braman (Balamon) là những người làm nghề tôn giáo

    •Ksatorya: Là các chiến sĩ

    •Vaisya: Là những người bình dân

    •Sudra: Là những người cùng khổ. Đạo Hinđu (Ấn Độ giáo)

    •Xuất phát từ đạo Bàlamôn được bổ sung thêm các yếu tố về đối tượng sùng bái, kinh điển, nghi thức tế lễ..

    Đối tượng sùng bái: Thần Brama (Brahma), thần Siva (Shiva) và thần Visnu

    Thần Brama (Brahma) : Thần Sáng tạo

    Thần Siva (Shiva) : Thần Huỷ diệt

    Thần Kali (Pavacti)

    Thần Visnu (Vishnu) : Thần Bảo hộ / Bảo tồn

    Thần khỉ Hanuman

    Thần bò

    Kinh thánh của đạo Hinđu: Veda, Upanisat, Mahabharata, Ramayana, Bhagavad Gita, Purana.

    Đạo Phật

    • Người sáng lập: Tất Đạt Đa (Phật Thích Ca Mâuni)

    Học thuyết phật giáo: Thể hiện trong "tứ thánh đế" / tứ diệu đế / tứ chân đế / tứ đế:

    •Khổ đế

    •Tập đế

    •Diệt đế

    •Đạo đế Giới luật

    : •Không sát sinh •Không trộm cắp •Không tà dâm •Không nói dối •Không uống rượu

    • Về thế giới quan: Chú trọng vào thuyết duyên khởi, chủ trương vô tạo giả.

    • Bên cạnh đó còn nêu ra thuyết: Vô ngã, vô thường

    • Về mặt xã hội: Đạo Phật không quan tâm đến chế độ đẳng cấp.
     
    Ưu Đàm Thanh Ti thích bài này.
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...