Một vòng quanh thế giới Tác giả: Kento Kaji Thể loại: Cuộc sống, sưu tầm Văn án: Bạn muốn biết được thêm nhiều điều thú vị hơn về những quốc gia trên thế giới; bạn dự định đi du lịch đến một nơi nào đó và muốn tìm hiểu trước về nó;.. Vậy chủ đề này có thể giúp cho bạn một phần nào đó rồi! Bạn có thể muốn cắp balo lên và đi ngay không thể chần chờ điều gì nữa. Tại đây, mỗi chương là một quốc gia và sẽ được đề cập đến những chủ đề như: 1. Sơ lược 2. Du lịch (cảnh đẹp, thiên nhiên, di sản văn hóa, ẩm thực, các thành phố lớn với những địa điểm tuyệt vời) 3. Top 10 sự thật chỉ có ở quốc gia ấy (Just For Fun) Link góp ý: [Thảo Luận - Góp Ý] - Các Tác Phẩm Sáng Tác Của Kento Kaji Thời gian cập nhật: 5 ngày Lưu ý: Đây là bài sưu tầm, mọi thông tin chủ yếu được trích từ nhiều nguồn được đề rõ ở từng phần, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm tại các nguồn ấy.
Chương 1: Nhật Bản (1) Bấm để xem 1. Sơ lược *Tên gọi :(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) Nhật Bản (hay còn gọi tắt là Nhật) có tên chính thức là Nhật Bản Quốc. Trong tiếng Nhật, Nhật Bản được phát âm là Nippon hoặc Nihon. Ngoài ra, chữ kanji trong quốc hiệu Nhật Bản nghĩa là "gốc của Mặt Trời", và người ta thường gọi Nhật Bản bằng biệt danh "Đất nước Mặt Trời mọc". Một cách phiên âm Hán-Việt cũ của Nhật Bản là Nhựt Bổn, ngày nay hiếm khi được sử dụng. Người Nhật gọi chính bản thân họ là Nihonjin (Nhật Bản Nhân) và ngôn ngữ tiếng Nhật của họ là Nihongo (Nhật Bản Ngữ). Nhật Bản còn có một mỹ danh trong cộng đồng người dùng tiếng Việt là "Xứ sở hoa anh đào", vì cây hoa anh đào mọc trên khắp nước Nhật từ bắc xuống nam. Một mỹ danh khác là "Đất nước hoa cúc" vì đóa hoa cúc 16 cánh giống như Mặt Trời đang tỏa chiếu là biểu tượng của Hoàng gia và là quốc huy Nhật Bản ngày nay. Quốc gia này còn được gọi là Phù Tang, đề cập đến cây phù tang. Trong tiếng Anh, Nhật Bản được gọi là Japan. *Địa lí và dân cư :(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Zing News) Nhật Bản là một đảo quốc ở vùng Đông Á, là một quần đảo núi lửa với khoảng 6.852 đảo, chủ yếu nằm trong khu vực ôn đới với bốn mùa rõ rệt, nhưng có khí hậu khác biệt dọc theo chiều dài đất nước. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam. Diện tích nước Nhật tổng cộng là 377 972, 75 km vuông. Bốn hòn đảo lớn nhất là Honshu, Hokkaido, Kyushu và Shikoku chiếm khoảng 97% diện tích đất liền của nước này, nhưng phần nhiều chỉ là rừng và núi với nguồn tài nguyên khoáng sản rất hạn chế. Quần đảo được chia thành 47 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý. Nhật Bản nằm trên đường ranh giới giữa bốn mảng kiến tạo địa chất của Trái Đất. Nhưng quan trọng là mảng Thái Bình Dương đang tiến về phía mảng Âu-Á và chúi xuống dưới mảng này. Chuyển động này diễn ra không mấy êm ả và có thể dẫn tới những xung động đột ngột mà kết quả là động đất. Khi mảng Thái Bình Dương chìm xuống, các lớp trầm tích bề mặt vỡ ra và bị biến dạng. Thậm chí lớp vỏ đại dương cũng sẽ bị tan chảy thành dung nham dâng lên bề mặt, phun trào vô số các ngọn núi lửa. Sự phun trào núi lửa cùng với quá trình trầm tích tạo thành một chuỗi các hòn đảo nhiều núi – một dải đảo hình cung. Vị trị địa lý của Nhật khiến nước này là một trong những quốc gia xảy ra nhiều thiên tai nhất thế giới. Hai mối đe dọa nghiêm trọng nhất là động đất và sóng thần. Mỗi năm Nhật Bản được thiên nhiên "ban tặng" 7500 trận động đất nhẹ, riêng Tokyo có đến 150 trận. Hầu hết các trận động đất này quá nhẹ, không thể nhận ra, nhưng cũng có những trận động đất rất mạnh. Từ trận động đất Kanto chết chóc năm 1923, tới nay nước Nhật đã phải trải qua 16 vụ động đất và sóng thần. Vụ sóng thần khủng khiếp gần đây nhất xảy ra ngày 11 tháng 3 năm 2011 là hậu quả của trận động đất ngầm ngoài khơi Tohoku của Nhật Bản mạnh 9 độ richte, sóng thần cao nhất là 39m, đánh vào ven bờ Sendai làm cho cả thành phố và các khu vực xung quanh bị thiệt hại nặng nề, làm gần 16.000 người chết, hơn 6.000 người bị thương và hơn 2.600 người mất tích. Vào năm 2018, Nhật Bản 'run rẩy' trước sức tàn phá của siêu bão Jebi, cơn bão mạnh nhất trong 25 năm qua đổ bộ vào miền Tây Nhật Bản ngày 4/9, khiến ít nhất 1 người thiệt mạng, 5 người bị thương, hơn 600 chuyến bay và nhiều tuyến tàu bị hủy. (Sân bay Nhật ngập trong biển nước khi bão mạnh nhất 25 năm qua đổ bộ) (Hơn 600 chuyến bay quốc nội đã bị hủy, một số hãng hàng không ở Hong Kong tạm hoãn ít nhất 7 chuyến bay đến thành phố Osaka. Đường băng tại sân bay quốc tế Kansai ở Osaka hoàn toàn ngập nước. Tổng lãnh sự Trung Quốc ở Osaka đưa ra cảnh báo bão từ hôm 3/9, yêu cầu công dân Trung Quốc tránh xa các khu vực nguy hiểm và thay đổi lịch trình bay, nếu có) Dân số Nhật Bản vào khoảng 126 triệu người, đứng thứ mười thế giới, tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Người Nhật chiếm khoảng 98, 5% tổng dân số đất nước. Gần 9, 1 triệu cư dân sống tại trung tâm Tokyo (Thủ đô của Nhật Bản tạm thời được cho là Tokyo, với cung điện của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Tuy vậy Nhật chưa bao giờ chính thức thừa nhận Tokyo là thủ đô vì một số lý do nhất định. Theo thông lệ, nơi Thiên Hoàng ở chính là thủ đô. Trong quá trình lịch sử, thủ đô quốc gia của Nhật đã được đặt ở nhiều vị trí khác ngoài Tokyo), cũng là thành phố đông dân thứ tánm trong khối OECD và là thành phố toàn cầu đứng hàng thứ tư thế giới. Vùng thủ đô Tokyo, bao gồm thủ đô và một vài tỉnh xung quanh nó, là đại đô thị lớn nhất thế giới với hơn 35 triệu dân và có nền kinh tế đô thị phát triển nhất hành tinh. *Chính trị (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) - Akihito-Thiên hoàng từ năm 1989. - Shinzo Abe-Thủ tướng từ năm 2012. - Hoàng gia huy *Giao thông (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) - Quy tắc giao thông bên trái. - Các cảng lớn nhất bao gồm cảng Nagoya. - Cổng quốc tế lớn nhất là sân bay Quốc tế Narita (khu vực Tokyo), sân bay Quốc tế Kansai (khu vực Osaka/Kobe/Kyoto), và sân bay Quốc tế Chubu (khu vực Nagoya). - Giao thông ở Nhật rất hiện đại và phát triển cao. Ngành giao thông vận tải rất nổi bật vì hiệu quả năng lượng của nó: Nó sử dụng ít năng lượng hơn trên mỗi đầu người so với các nước khác, nhờ vào một tỷ lệ cao của giao thông vận tải đường sắt và khoảng cách đi lại trung bình ngắn hơn. - Hệ thống đường sắt cao tốc Shinkansen của Nhật Bản nổi tiếng thế giới bởi sự an toàn và đúng giờ. *Lịch sử (những sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản, từ thời tối cổ (TCN) đến nay) (Nguồn: Khám phá Nhật Bản cùng Kiyoshi) 1. Thời kì ban đầu (đến năm 710 sau CN) 2. Thời Nara (710 – 794) 3. Thời Heian (794 – 1192) 4. Thời Kamakura (1192 – 1333) 5. Thời Muromachi (1333 – 1603) 6. Thời Edo (Tokugawa, 1603 – 1868) 7. Thời cận đại và hiện đại (từ 1868 –) (Còn tiếp)
Chương 1: Nhật Bản (2) Bấm để xem 2. Du lịch *Phong cảnh tuyệt đẹp (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Zing News) Nhật Bản là một xứ sở có phong cảnh được coi là một trong những nơi đẹp nhất thế giới, được đánh giá là một trong 10 đất nước tuyệt vời nhất trên thế giới (năm 2010) và cũng là đại diện châu Á duy nhất có mặt trong danh sách này với bốn mùa thay đổi rõ rệt: Mùa xuân với hoa anh đào nở dần từ nam lên bắc, mùa hè cây cối xanh mướt, mùa thu lá phong (momiji) đỏ thắm từ bắc xuống nam, mùa đông tuyết trắng tinh khôi. Núi Phú Sĩ (Fujisan) là ngọn núi cao nhất Nhật Bản, nằm giữa đồng bằng, lại có tuyết bao phủ nơi phần đỉnh núi, là nguồn cảm hứng của rất nhiều văn sĩ và thi sĩ cũng như của các văn nghệ sĩ, trong đó có các nhiếp ảnh gia và họa sĩ khắp bốn phương. Sau đây là một số địa điểm du lịch đẹp quên lối về ở Nhật Bản: (Hoa anh đào ở công viên Eboshiyama, thành phố Nanyo) (Vườn hoa Kawachi Fuji (Fukuoka) : Hành lang với vòm cây đan cài đem lại cảm giác bình yên, tĩnh tại. Vườn có hơn 150 cây tử đằng thuộc 20 loại. Lễ hội hoa tử đằng được tổ chức vào cuối tháng 4 hàng năm, khi hoa nở rực rỡ nhất) (Hồ Happo (Nagano) : Con đường dẫn tới hồ Happo từ Hakuba, ngôi làng trượt tuyết nổi tiếng, là một trong những đường leo núi đẹp nhất Nhật Bản. Hồ nước nằm ở độ cao 2.060 m so với mực nước biển. Dù không lớn, vẻ đẹp của hồ Happo khiến du khách phải sững sờ) (Đền Motonosumi-inari (Yamaguchi) : 123 cổng Torii màu đỏ rực rỡ trải dọc đường từ đền Motonosumi-inari tới vách đá nhìn ra biển khiến du khách cảm tưởng đang ở một thế giới thần tiên) (Thác Nachi (Wakayama) : Với độ cao 133 m, Nachi là thác nước lớn nhất Nhật Bản. Cạnh thác có đền Kumano Nachi Taishai với kiến trúc độc đáo và hài hòa với cảnh quan) *Một số thành phố lớn ở Nhật Bản :(Nguồn: Sài Gòn Vina) Thủ đô Tokyo: Tokyo là một trong những thành phố lớn nhất, hiện đại và đông đúc nhất thế giới. Tokyo luôn ấn tượng bởi sự giao thoa giữa truyền thống và hiện đại, từ những danh lam thắng cảnh được thiên nhiên ưu đãi đến những công trình kiến trúc hiện đại.. mỗi nơi điều mang một nét đẹp riêng. Khoảng 30 triệu dân tương đương 1/4 dân số Nhật Bản đang sống tại vùng Tokyo.. Đối với một Otaku như tôi, khi đến với Tokyo, tôi sẽ không thể không ghé thăm Akihabara, một quận ở đặc khu Chiyoda của Tokyo. Akihabara được gán cho biệt danh Khu phố điện tử Akihabara (Akihabara Denki Gai). Ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, lúc nó trở thành một trung tâm mua sắm lớn nổi tiếng với các mặt hàng điện tử gia dụng và thị trường chợ đen thời hậu chiến. Ngày nay, Akihabara được nhiều người xem là một trung tăm văn hóa Otaku và khu mua sắm các hàng hóa liên quan đến video game (gồm visual novel), anime, manga, light novel và máy vi tính. Hình ảnh anime và manga nổi tiếng được trưng bày nổi bật trên nhiều cửa hàng trong khu vực, và rất nhiều quán cà phê hầu gái mở ra tại đây. Cố đô Kyoto: Không có những tòa nhà cao chọc trời và công viên giải trí hiện đại, nhưng Kyoto vẫn hấp dẫn du khách với những công trình kiến trúc đẹp cổ kính. Từng là thủ đô của Nhật Bản trong một thời gian dài, nơi đây có rất nhiều đền đài đậm chất Nhật và nền ẩm thực vô cùng phong phú. Đền vàng Kinkaku-ji, đền bạc Ginkaku-ji, công viên phim trường Toei Kyoto.. là những địa điểm nổi tiếng bạn nên đến thăm nếu có dịp tới Kyoto. Thành phố quá khứ và hiện tại Osaka: Thành phố Osaka được người dân ở đây đặt cho nhiều biệt danh khác nhau: Thành phố nước, nhà bếp của Nhật, cửa ngõ quốc gia, thành phố sương mù.. Điều đó cho thấy Osaka không chỉ là vùng đất phát triển kinh tế, đây còn là thành phố hội tụ truyền thống và văn minh, quá khứ và hiện tại. Là thành phố lớn thứ ba của Nhật Bản, vốn là trung tâm thương mại của Nhật Bản và bây giờ vẫn là trung tâm công nghiệp và hải cảng chính, "trái tim" của tam giác đô thị Osaka – Kobe – Kyoto. Thành phố lạnh giá Sapporo: Sapporo nằm ở miền nam và là thủ phủ của đảo Hokkaido. Với dân số khoảng 1, 7 triệu người, Sapporo là thành phố lớn thứ 5 Nhật Bản và được xem là thành phố trẻ nhất trong số những thành phố lớn của Nhật Bản. Chính vì là một thành phố có lịch sử non trẻ nên Sapporo không có nhiều công trình kiến trúc truyền thống như Kyoto, hay các công trình kiến trúc hiện đại như Tokyo. Tuyết là điểm hấp dẫn nhất ở Sapporo. Biểu tượng hòa bình Hiroshima: Năm 1945, Hirosima là thành phố đầu tiên trên thế giới hứng chịu sự tàn phá của bom nguyên tử. Nhưng với những nỗ lực tái thiết thần kỳ của Chính phủ và nhân dân Nhật Bản, đống đổ nát bị tàn phá bởi chiến tranh xưa kia nay đã thành một thành phố xinh đẹp và phát triển. Hiroshima là một địa danh vô cùng khiêm tốn vì không sở hữu những cảnh quan thiên nhiên phong phú, không còn những di tích lịch sử xa xưa hay những công trình kiến trúc thật đồ sộ hiện đại, hoặc những trung tâm mua sắm thật sầm uất. Khi đến Hiroshima, cảm nhận khắp nơi một không khí đậm ký ức, có chút mênh mang buồn, phảng phất những mất mát nhưng đây lại là thành phố hồi sinh rất mạnh mẽ sao chiến tranh. *Ẩm thực (Nguồn: Sushi Kei) 1. Sushi: Sushi thường được cắt theo khoanh, dùng ngay sau khi vừa được dọn ra, và ăn kèm với nước tương, wasabi và gừng ngâm chua. Khi dùng nên cho cả miếng vào miệng để cảm nhận trọn vẹn hương vị trong từng khoanh. Cái vị là lạ của cơm trộn dấm, vị ngầy ngậy và mát của cá sống cùng vị cay nồng của wasabi xông lên mũi. Thành phần phổ biến nhất là cá ngừ, mực và tôm dùng kèm với dưa leo, củ cải muối và trứng ngọt tráng mỏng. 2. Sashimi: Sashimi là một món ăn truyền thống Nhật Bản mà thành phần chính chủ yếu là các loại hải sản tươi sống. Hải sản dùng để làm Sashimi phải có "tiêu chuẩn sashimi", được đánh bắt bằng các dụng cụ riêng biệt, sau đó được xử lý ngay theo quy trình đặc biệt để đảm bảo sự tươi ngon của từng miếng Sashimi. Một số loại hải sản mà người Nhật thường hay dùng làm sashimi là: Cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá basa, cá nóc, mực, bạch tuộc, tôm biển. Ngoài ra, Sashimi còn được làm từ thịt hay rau củ quả.. 3. Shabu-shabu: Shabu-shabu cũng là một món lẩu nhưng nguyên liệu chính là thịt bò. Những lát thịt bò tươi mới, chất lượng được thái mỏng khá điệu nghệ, thực khách lần lượt nhúng những lát thịt này vào nước dùng nóng và ăn khi còn hơi tái sẽ đảm bảo vị ngon của món ăn. Nước lẩu shabu-shabu có vị ngọt thanh, nước trong và thường được nấy với bắp cải, rong biển, nấm shiitake và một số nguyên liệu lành mạnh, tốt cho sức khoẻ khác. 4. Sukiyaki: Sukiyaki là món ăn "thống trị Nhật Bản" với thành phần chính là thịt bò Rib eye, cùng đa dạng các loại nấm thiên nhiên. Khi nấm và các nguyên liệu khác trong nồi bắt đầu chín, nhúng thịt bò được cắt lát theo kiểu "Sukiyaki" đến độ chín vừa đủ tùy theo khẩu vị của mỗi người. Món này được chấm với nước sốt trứng hoặc sốt làm từ tương Kikkoman và thưởng thức ngay. 5. Mì Udon, Ramen và Soba Mì Udon Udon được làm từ bột mì, muối và nước, có thể ăn nóng hoặc lạnh nhưng ăn nóng vẫn là hấp dẫn hơn cả. Sợi mì Udon có màu trắng đục, to và dai. Nước dùng có vị lạ và đặc trưng – mặn nhẹ và ngọt thanh. Mì Ramen Ramen khác hoàn toàn với Udon ở chỗ sợi mì nhỏ xíu và vàng tươi. Mì Ramen thường được dùng với nhiều loại đồ ăn kèm khác nhau như: Thịt lợn thái lát, rong biển khô, chả cá Nhật Bản, trứng, ngô, bắp cải.. tùy theo khẩu vị mỗi người. Nước dùng chủ yếu được hầm từ xương heo. Mi Soba Sợi mì soba dài và dai, có màu nâu sẫm, được làm bằng cách trộn bột kiều mạch và bột mỳ, nhào nặn và cắt thành từng sợi nhỏ. Cũng như mì Udon, mì Soba có thể ăn nóng hoặc lạnh. Mì soba ăn lạnh được chấm với nước tương, củ cải mài, rong biển, mù tạt và hành lá. Người Nhật Bản ăn mì Soba trong tết truyền thống theo Dương lịch. 6. Tempura Tempura là một món ẩm thực của Nhật Bản gồm các loại hải sản, rau, củ tẩm bột mì rán ngập trong dầu. Tempura có thể nói đây là món ăn điển hình của xứ sở mặt trời mọc. Tuy nó ra đời sau Sushi nhưng Tempura lại mang đến hương thơm, vị mới lạ nên nó được người Nhật đặc biệt yêu thích. 7. Tonkatsu Tonkatsu làm từ thịt lợn ra đời vào cuối thế kỷ 19 và là một món ăn phổ biến tại Nhật Bản. Nguyên liệu bao gồm một gói bột chiên, thịt thăn lợn dày từ một đến hai centimet và được thái lát thành những miếng vừa ăn, thường được ăn kèm với bắp cải và súp miso. Ta cũng có thể dùng phần thịt lườn và thịt lưng; thịt sẽ được ướp muối, tiêu và được rắc nhẹ một lớp bột mì, sau đó ta nhúng vào trứng và tẩm bột chiên xù trước khi cho vào rán. 8. Kaiseki Ryori Kaiseki Ryori là tên gọi của một bữa ăn truyền thống được coi là tinh tế và phức tạp nhất trong nghệ thuật ẩm thực Nhật Bản. Đây thường là một bữa tiệc để chiêu đãi khách quý và thể hiện lòng hiếu khách của người chủ nhà. Kaiseki Ryori sử dụng nguyên liệu theo mùa chủ yếu gồm rau, cá với rong biển và nấm và có hương vị tinh tế đặc trưng. 9. Yakitori Yakitori là một trong những món ngon của Nhật Bản được nhiều du khách đến Nhật yêu thích lựa chọn thưởng thức. Để làm món này, người ta thường dùng thịt gà để nướng. Thịt gà được ướp kỹ với muối và nước sốt đặc trưng được gọi là "tare". Tare được làm từ nước tương, mirin, rượu sake, và đường với một công thức chế biến tạo sự cân bằng giữa độ mặn và độ ngọt. Ngoài ra có thể thêm gừng cho mùi thơm nồng, phảng phất thêm chút vị béo của dầu vừng và ngọt thanh của mật ong, tạo nên phong vị rất đậm đà đặc trưng, hút hồn du khách ngay lần đầu tiên thưởng thức. 10. Sake Loại rượu gạo của người Nhật thường được dùng chung với một loạt các món ăn. Sake được chế biến từ gạo và nước và được xem là đồ uống có cồn từ thời cổ đại. Vì rượu có thể uống nóng nên "cảm xúc" đến nhanh hơn và làm ấm cơ thể vào mùa đông. Khi uống rượu ướp lạnh cũng sẽ có một hương vị tương tự như rượu vang chất lượng cao. Mỗi vùng miền trên khắp đất nước đều có nhà máy rượu địa phương mang hương vị đặc trưng riêng tùy vào chất lượng gạo và nước cũng như sự khác biệt trong quá trình sản xuất rượu. 3. Top 10 sự thật chỉ có ở Nhật Bản (Nguồn: Mạng xã hội Facebook/Yêu Phim Nhật Bản) 1. Thịt ngựa tái (basasi) là món ưa thích, được phổ biến tại nhà hàng 2. Thiên nhiên "ban tặng" 1.500 cơn địa chấn mỗi năm 3. Máy bán hàng tự động kì dị bao gồm: Gạo, trứng gà, muối, thịt, bcs, giấy vệ sinh.. 4. Tiếng "xì xụp" khi ăn là một lời khen với chủ nhà 5. Không phải bóng đá, bóng chày mới là thể thao vua 6. Tỉ lệ tự tử đứng đầu thế giới 7. Tất cả con đường Nhật Bản đều không có tên 8. Nhận nuôi "con trai trưởng thành" 9. Mua phim đen ở bất cứ đâu 10. Tỉ lệ tội phạm thấp nhất thế giới dù dân số Tokyo đứng đầu thế giới (34 triệu dân)
Chương 2: Hàn Quốc (1) Bấm để xem 1. Sơ lược Hàn Quốc (Tiếng Triều Tiên: Hanguk), tên chính thức là Đại Hàn Dân quốc (Tiếng Triều Tiên: Daehan Minguk), còn được gọi bằng các tên khác là Đại Hàn, Nam Hàn, Nam Triều Tiên hoặc Cộng hòa Triều Tiên. Hai tên gọi khác nhau "Đại Hàn" và "Triều Tiên" khi dịch sang các ngôn ngữ phương Tây thì đều được dịch giống nhau. Ví dụ như trong tiếng Anh, "Đại Hàn" và "Triều Tiên" đều dịch là "Korea", trong tiếng Pháp đều dịch là "Corée", trong tiếng Nga đều dịch là "Корея" (chuyển tự Latin: Koreya).. vì chúng đều bắt nguồn từ tên gọi của vương quốc Cao Ly, là quốc gia từng tồn tại trên bán đảo này từ năm 918 đến năm 1392. Thời kỳ này, tên gọi Cao Ly đã thông qua các thương nhân Ả-rập mà được truyền bá đến phương Tây. Ở Việt Nam trước năm 1975, báo chí Việt Nam Cộng hòa gọi nước này là Đại Hàn. Sau năm 1975, tên gọi của nước này dần được chuyển dịch qua các ngôn ngữ phương Tây rồi mới sang tiếng Việt mà thành "Cộng hòa Triều Tiên" hoặc "Nam Triều Tiên". Bằng công hàm số KEV-398 ngày 23 tháng 3 năm 1994 gửi Bộ Ngoại giao Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đại sứ quán nước này đã đề nghị phía Việt Nam gọi chính thể của họ là Đại Hàn Dân quốc, gọi tắt là Hàn Quốc (từ "Hàn" ở đây không phải là "Lạnh", đó là ký âm tự của từ "Han" trong tiếng Hàn Quốc, nghĩa là "Lớn"), không gọi là Cộng hòa Triều Tiên hoặc Nam Triều Tiên, vì Triều Tiên gợi đến tên gọi của miền bắc (tức Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên). Bộ Ngoại giao Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam sau đó ra công văn số 733/ĐBA-NG ngày 21 tháng 4 năm 1994 gửi các cơ quan bộ, tổng cục, các cơ quan thông tin, tuyên truyền và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam yêu cầu từ nay gọi Nam Triều Tiên là Đại Hàn Dân quốc, gọi tắt là Hàn Quốc, không dùng các tên gọi Cộng hòa Triều Tiên, Nam Triều Tiên hay Nam Hàn nữa. *Địa lí và dân cư (Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) Hàn Quốc là một quốc gia thuộc Đông Á, nằm ở nửa phía nam của bán đảo Triều Tiên. Phía bắc giáp với CHDCND Triều Tiên, phía đông giáp với biển Nhật Bản và phía tây là Hoàng Hải. Hàn Quốc chủ yếu được bao bọc bởi biển, với 2.413 km đường bờ biển. Về mặt địa lý, diện tích đất của Hàn Quốc là khoảng 100.032 km² (38.623 sq mi), 290 km² vuông (110 mi²) 290 dặm vuông (110 dặm vuông) của Hàn Quốc bị chiếm bởi nước. Các tọa độ gần đúng là 37° Bắc, 127°30 Đông. Địa hình phân hóa thành hai vùng rõ rệt: Vùng rừng núi chiếm khoảng 70% diện tích nằm ở phía đông; vùng đồng bằng duyên hải ở phía tây và Nam. Bãi bồi ven biển Saemangeumlà bãi nổi ven biển lớn thứ hai thế giới. Không giống như Nhật Bản hay các tỉnh phía bắc của Trung Quốc, địa chất Bán đảo Triều Tiên tương đối ổn định. Không có núi lửa hoạt động (ngoại trừ núi Baekdu ở biên giới giữa Bắc Triều Tiên và Trung quốc, hoạt động gần đây nhất năm 1903), và không có những trận động đất mạnh. Hàn Quốc không có các vùng đồng bằng rộng, các vùng đất thấp là sản phẩm của hoạt động xói mòn núi. Khoảng 30% lãnh thổ Hàn Quốc là các vùng đất thấp, phần còn lại bao gồm vùng cao và những ngọn núi. Phần lớn các vùng đất thấp nằm dọc theo bờ biển, đặc biệt là bờ biển phía tây, và dọc theo con sông lớn. Đồng bằng quan trọng nhất là đồng bằng Sông Hán nằm xung quanh Seoul, Pyeongtaek ven biển phía tây nam của Seoul, các lưu vực sông Geum, sông Nakdong, và Yeongsan và Honam ở phía tây nam. Một dải đồng bằng hẹp ven biển chạy dọc theo bờ biển phía đông. Khoảng ba ngàn hòn đảo, chủ yếu là nhỏ và không có người ở, nằm ngoài bờ biển phía tây và phía nam của Hàn Quốc. Jeju nằm cách bờ biển phía nam của Hàn Quốc khoảng 100 km. Đây là hòn đảo lớn nhất của đất nước, với diện tích 1.845 km². Jeju cũng là địa điểm có ngọn núi cao nhất của Hàn Quốc: Hallasan, một ngọnnúi lửa đã ngưng hoạt động, với độ cao 1.950 m so với mực nước biển. Các hòn đảo phía đông của Hàn Quốc bao gồm Ulleungdo và Liancourt (Dokdo / Takeshima), trong khi Marado và Socotra những hòn đảo cực nam của Hàn Quốc. Thành phố lớn nhất Hàn Quốc là Seoul (Hán Thành), dân số chính thức khoảng trên 10 triệu người, nằm ở phía tây Bắc. Những thành phố lớn khác là Incheon (Nhân Xuyên) ở phía tây Seoul, Daejeon (Đại Điền) ở miền trung, Gwangju (Quang Châu) ở phía tây nam, Daegu (Đại Khâu) và Busan (Phủ Sơn) ở phía đông nam. Vào tháng 4 năm 2016, dân số Hàn Quốc được Văn phòng Thống kê Quốc gia ước tính là khoảng 50, 8 triệu người, với dân số ở trong độ tuổi lao động và tổng tỷ suất sinh tiếp tục có xu hướng suy giảm. Hàn Quốc có mật độ dân số cao, ước tính là 505 người trên mỗi km vuông vào năm 2015, nhiều hơn 10 lần so với mức trung bình toàn cầu. Hầu hết người Hàn Quốc sống ở khu vực thành thị, do quá trình di cư ồ ạt khỏi các vùng nông thôn trong quá trình mở rộng kinh tế nhanh chóng của đất nước trong những năm 1970, 1980 và 1990. Thành phố thủ đô là Seoul cũng là thành phố lớn nhất và là trung tâm công nghiệp chính của đất nước. Theo điều tra dân số năm 2005, Seoul có dân số 10 triệu người. Khu vực đô thị Seoul có hơn 30 triệu dân (khoảng hơn một nửa dân số Hàn Quốc), trở thành khu vực đô thị lớn thứ hai thế giới. Các thành phố lớn khác bao gồm Busan (3, 5 triệu), Incheon (3, 0 triệu), Daegu (2, 5 triệu), Daejeon (1, 4 triệu), Gwangju (1, 4 triệu) vàUlsan (1, 1 triệu). *Chính trị :(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) - Moon Jae-in - Tổng thống đương nhiệm - Quốc kỳ - Quốc huy *Giao thông :(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia) - Quy tắc giao thong bên phải. - Sân bay lớn nhất của Hàn Quốc là Sân bay quốc tế Incheon, phục vụ trên 60 triệu hành khách trong năm 2016. - Hãng hàng không quốc gia, Korean Air đã phục vụ tổng cộng hơn 30 triệu hành khách, trong đó bao gồm gần 20 triệu hành khách quốc tế trong năm 2016. Hãng hàng không lớn thứ hai, Asiana Airlines cũng phục vụ các chuyến bay trong nước và quốc tế. - Korea Expressway Corporation là tập đoàn vận hành hệ thống đường cao tốc thu phí và các tiện nghi dịch vụ trên đường. - Korail điều hành hệ thống đường sắt tại tất cả các thành phố lớn của Hàn Quốc. - Hai tuyến đường sắt là Tuyến Gyeongui và Tuyến DongHae Bukbu đi Bắc Triều Tiên hiện đang được kết nối lại. Hệ thống đường sắt cao tốc của Hàn Quốc, KTX, cung cấp dịch vụ đường sắt tốc độ cao dọc theo các tuyến Gyeongbu và Honam. - Cả sáu thành phố lớn nhất của Hàn Quốc - Seoul, Busan, Daegu, Gwangju, Daejeon và Incheon- đều có hệ thống tàu điện ngầm. - Hệ thống xe buýt tốc độ cao cũng có mặt ở hầu hết các thành phố trên cả nước. *Lịch sử :(Nguồn: Thông tin Hàn Quốc) Lịch sử Hàn Quốc bắt đầu từ thần thoại Dangun, sau đó được chia thành các giai đoạn: Thời đại Tam Quốc – Shilla Thống Nhất – Koryo – Chosun – thời kỳ bị Nhật chiếm đóng – thời kỳ chia cách Nam-Bắc và thời đại Đại Hàn Dân Quốc. Hiện nay, lãnh thổ bị giới hạn trong phạm vi "Bán đảo Hàn Quốc và các đảo phụ thuộc" nhưng lịch sử Hàn Quốc bao quát 1 khu vực rộng lớn bao gồm cả bán đảo Hàn Quốc và một số tỉnh Đông Bắc Trung Quốc hiện nay. 1. Thần thoại Dangun và thời đại Gochosun (Chosun cổ) 2. Thần thoại Dangun 3. Thời đại Chosun cổ (Năm 2333 trước Công nguyên~Thế kỷ 2 trước CN) 4. Thời đại Tam Quốc (Thế kỷ thứ 1 trước CN~năm 668 sau CN) 5. Thời đại Shilla thống nhất (Năm 668~935) 6. Thời đại Goryo (918~1392) 7. Thời đại Chosun (1392~1910) 8. Thời kỳ bị Nhật chiếm đóng (1910~1945) 9. Thời đương đại (Còn tiếp.)