Nếu bạn đang có ý tưởng viết truyện cổ đại mà khó khăn với vốn ngôn từ miêu tả người hay muốn mở rộng vốn thành ngữ Hán Việt thì bài viết này dành cho bạn. Một vài câu thành ngữ Hán Việt miêu tả người cho các bạn tham khảo: Miêu tả vẻ đẹp của nữ nhân: * Khuynh quốc khuynh thành: Nghiêng nước nghiêng thành, chỉ vẻ đẹp tuyệt vời và quyến rũ đến nỗi có thể làm chao đảo cả quốc gia. (xuất phát từ những sự vua chúa thời xưa ham mê người đẹp dẫn đến quốc gia diệt vong) *Trầm ngư lạc nhạn: Chim sa cá lặn, chỉ vẻ đẹp tuyệt trần khiến cho loài chim bay nhìn thấy mà kinh ngạc ngừng vỗ cánh rồi rơi xuống đất (chim sa), khiến cho loài cá bơi trên mặt nước trông thấy mà sững sờ ngừng vẫy đuôi rồi chìm hẳn (cá lặn), xuất phát từ điển tích của đại mỹ nhân Trung Quốc Vương Chiêu Quân. *Tuyệt thế giai nhân: Người con gái đẹp nhất thế gian, khó ai sánh bằng. *Bế nguyệt tu hoa: Hoa nhường nguyệt thẹn, chỉ vẻ đẹp vượt lên cả thiên nhiên, khiến cho trăng nhìn thấy phải xấu hổ ẩn mình vào mây, cho hoa nhìn thấy phải e thẹn nép mình trong cánh. (xuất phát từ điển tích đại mỹ nhân Dương Ngọc Hoàn) *Quỳnh tư hoa mạo: Tư thế thanh nhã như loài hoa quỳnh, dung mạo xinh đẹp như hoa. *Nguyệt dung hoa mạo: Nhan sắc của người con gái đẹp như trăng như hoa. *Quốc sắc thiên hương: Sắc nước hương trời, chỉ người con gái đứng mạo tuyệt đẹp lại có hương thơm lưu luyến lòng người. *Mi mục như họa: Chỉ cả nam cả nữ, ý nói lông mày và lông mi như vẽ, miêu tả đôi mắt đẹp sắc sảo. *Hồng nhan khuynh thành: Người con gái má hồng đẹp đến nghiêng thành. * Câu hồn đoạt phách: Chỉ vẻ đẹp quyến rũ và mị hoặc khiến người ta thần hồn điên đảo. *Thiên kiều bá mị: Vẻ đẹp yêu kiều, mị hoặc và hấp dẫn. *Tú mỹ linh lung: Vẻ đẹp thanh tú, hoàn hảo rung động lòng người. *Tuyệt thế vô song: Đẹp nhất trần gian không ai sánh bằng. *Hoa chi chiêu triển: Trang điểm đẹp đẽ như hoa. *Mắt phượng mày ngài: Đôi mắt đẹp *Nga mi tần thủ: Nga mi là đôi mi đẹp như râu còn ngài, vừa dài vừa cong; tần thủ là trán cao đầy đặn. *Phong tình vạn chủng: Đẹp một cách tha thướt quyến rũ. *Phong hoa tuyệt đại: Đẹp vô cùng. *Kiều tiểu linh lung: Dáng vẻ yêu kiều hoạt bát xinh đẹp. *Băng cơ ngọc cốt: Da thịt như tuyết như ngọc. Chỉ người con gái đẹp. *Tao nhã như lan: Vẻ đẹp tao nhã thanh tú như loài hoa lan. *Huệ chất lan tâm: Khí chất thanh nhã như hoa huệ, tâm hồn trong trắng như hoa lan. *Mẫu đơn chi sắc: Đẹp tựa loài hoa mẫu đơn. *Sắc đẹp phù dung: Đẹp như loài hoa phù dung. *Ngọc dực thiền quyên: Đẹp xuất chúng. *Ôn hương nhuyễn ngọc: Đẹp như ngọc mài, lại có hương thơm. Một số thành ngữ (cụm từ) miêu tả vẻ đẹp của nam nhân: *Hào hoa phong nhã: Chỉ vẻ đẹp thư sinh nhã nhặn và khí chất đào hoa (trích từ lời thơ tả Kim Trọng của Nguyễn Du) *Thần hồng xỉ bạch (môi hồng răng trắng) : Thường để miêu tả vẻ ngoài của nam hài tử. *Phong độ phiên phiên: Chỉ người nam có vẻ ngoài đẹp nho nhã phong độ. *Tài mạo song toàn: Người vừa có tài năng vừa có nhan sắc. * Bách niên nạn ngộ: Tả cả nam và nữ, vẻ đẹp trăm năm khó gặp. *Bàn bàn nhập họa: Đẹp như tranh vẽ *Mày kiếm mắt hổ: Đôi mắt toát lên khí khái anh dũng sắc bén và mạnh mẽ. *Phan An tái thế: Đẹp tựa Phan An (mỹ nam nổi tiếng của Trung Quốc thời xưa) *Ngọc thụ lâm phong: Người nam có vẻ ngoài đẹp như ngọc, khí chất hơn người. *Anh tuấn tiêu sái. *Cốt khí như tùng: Ẩn dụ cốt cách của người quân tử tựa như cây tùng bách (cây tùng và trúc là biểu tượng cho quân tử) *Anh khí bức người: Vẻ tuấn tú và khí chất khiến người cảm thấy bức bách. * Oai phong lẫm liệt: Vẻ phong độ mạnh mẽ của người nam. *Tư nghi xuất chúng: Tư thái nghi dung hoàn hảo hơn người. *Diện mạo vô song: Đẹp nhất, không ai sánh bằng. (Tranh minh họa - vẻ đẹp tuấn tú của nam nhân) (Tranh minh họa - người con gái đẹp)