Chia sẻ kiến thức: Suy thận cấp + Giai đoạn sớm: - Thiểu niệu (< 50ml/ngày) trong vòng < 2 tuần, vô niệu hơn 24h thường không xảy ra. - Urê máu tăng < 8, 3 mmol/l/ngày. - Creatinin máu tăng. - Có thể xảy ra hạ canxi máu. - Có thể xảy ra amylase và lipase máu tăng mà không kèm theo viêm tụy. - Nhiễm toan chuyển hóa. + Tuần thứ 2: - Nước tiểu trở nên trong hơn sau vài ngay kể từ khi khởi phát suy thận cấp, số lượng nước tiểu hàng ngày cũng tăng. - Urê máu tiếp tục tăng trong vòng vài ngày sau. - Mức độ nhiễm toan chuyển hóa tiếp tục tăng. - Kali máu tăng (mô tổn thương giải phóng kali, thận mất chức năng thải kali theo đường niệu, toan chuyển hóa). Khi kali máu lớn hơn 9 mmol/l thì xuất hiện những thay đổi trên điện tim. + Giai đoạn đa niệu: - Một lượng lớn kali được đào thải làm giảm nồng độ kali máu. - Nồng độ natri trong nước tiểu 50 - 70 mmol/l. - Natri và chlor huyết tương có thể tăng. - Tăng canxi máu có thể gặp ở một số bệnh nhân có tổn thương cơ. 2.2. Suy thận mạn - Urê và creatinin máu tăng; chức năng thận bị giảm sút. - Mất khả năng cô đặc của thận (hay đi tiểu đêm, đa niệu, uống nhiều nước) là những biểu hiện sớm của sự suy giảm chức năng thận. - Những bất thường trong nước tiểu thường được phát hiện đầu tiên. Có thể là protein niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu, trụ hạt, trụ trong. - Natri máu giảm: Việc giảm Na+ máu thường kèm theo tăng Na+ trong nước tiểu. - Kali máu tăng. - Nhiễm toan (do giảm đào thải NH4+ và mất nhiều bicarbonat). - Canxi máu giảm (do giảm albumin máu, tăng phosphat máu, giảm hấp thu canxi ở ruột). - Phosphat máu tăng khi độ thanh thải creatinin giảm xuống khoảng 25ml/phút. - Magie máu tăng khi mức lọc cầu thận giảm < 30 ml/phút. - Tăng acid uric máu, thường nhỏ hơn 595 (mol/l. Hiếm khi xảy ra bệnh Gout thứ phát. Nếu có các triệu chứng lâm sàng của bệnh Gout và tiền sử gia đình có người bị Gout hay nồng độ acid uric máu lớn hơn 595 (mol/l thì phải loại trừ bệnh Gout nguyên phát do thận. - Creatinekinase (CK) máu có thể tăng. - Tăng triglycerid, cholesterol, VLDL: Thường thấy trong suy thận. 2.3. Hội chứng thận hư + Hội chứng thận hư được đặc trưng bởi: - Protein niệu thường lớn hơn 4, 5g/24h, thường là albumin niệu ở trẻ em bị thận hư nhiễm mỡ. - Albumin máu giảm (thường giảm dưới 25 g/l). - Protein máu giảm (giảm dưới 50 g/l). - Tăng lipid máu: Cholesterol máu (tự do và ester) tăng cao, tăng phospholipid, triglycerid, LDL.. - (2 và (- globulin tăng, (- globulin giảm, (1 bình thường hoặc giảm. Nếu (tăng thì loại trừ bệnh hệ thống (Hình 4.2). - Hồng cầu niệu có thể gặp ở 50% bệnh nhân nhưng nó không phải là triệu chứng chủ yếu trong hội chứng thận hư. Có thể có trụ trong hay trụ hạt trong nước tiểu. + Nguyên nhân gây hội chứng thận hư: - Về thận: . Viêm cầu thận mạn (> 50% bệnh nhân). . Thận hư nhiễm mỡ (10% ở người lớn, 80% ở trẻ em). - Ngoài nguyên nhân do thận, còn có nguyên nhân về bệnh hệ thống, bệnh mạch máu, bệnh truyền nhiễm và một số bệnh lý ác tính. 2.4. Viêm cầu thận cấp ở trẻ em + Viêm cầu thận cấp ở trẻ em là biến chứng của nhiễm khuẩn vi (- hemolytic streptococci nhóm A: - Viêm họng. - Sự xuất hiện của Streptococci trong máu. Thường phát hiện sau 7 - 21 ngày kể từ khi nhiễm (- hemolytic streptococci. + Nước tiểu: - Hồng cầu niệu: Đại thể hoặc vi thể: Hồng cầu niệu vi thể có thể xảy ra trong suốt thời kỳ khởi phát triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và sau đó xuất hiện lại với viêm cầu thận trong 1 - 2 tuần. Nó kéo dài 2 - 12 tháng, thường là 2 tháng. - Protein niệu thường nhỏ hơn 2g/24h (có thể < 6 - 8 g/24h). Protein niệu có thể biến mất trong khi hồng cầu và bạch cầu niệu vẫn còn. - Thiểu niệu. + Máu: - Có thể có thiếu máu nhẹ. - Protein máu bình thường; có thể giảm nhẹ albumin và (2 - globulin; (và (- globulin đôi khi cũng giảm. - Cholesterol có thể tăng. - Bổ thể huyết tương giảm trong vòng 24h trước khi triệu chứng hồng cầu niệu xuất hiện và tăng đến giá trị bình thường trong vòng khoảng 8 tuần khi hồng cầu niệu đã giảm. - Kháng thể kháng màng đáy cầu thận xuất hiện trong máu khoảng 50% bệnh nhân.