Hôm nay mình xin tổng hợp lại một vài mẹo mình đã tìm hiểu về việc phân biệt dấu hỏi và dấu ngã trong văn viết tiếng Việt. Bản thân mình là một người rất thích đọc sách, mình hay đọc sách về cuộc sống tiểu thuyết, truyện, nói chung là rất nhiều. Nếu sách đã xuất bản thì chắc chắn sẽ không lo bị sai chính tả. Nhưng văn học mạng thì chưa chắc nhé! Vì mình thấy hầu hết có một số từ ngữ các bạn không phân biệt được dấu hỏi hay ngã, nên khi đọc rất là ức chế. Bài viết bên dưới mình đã chọn lọc và rút gọn lại cho dễ hiểu, vì nguyên gốc của nó rất là dài. Sợ tốn thời gian mà mọi người lại đọc không hiểu thì cũng như không. Nào chúng ta cùng nhau tìm hiểu nhé! 1. DÙNG TỪ LÁY THEO QUI ƯỚC: – Dấu Hỏi đi với Sắc và Ngang. – Dấu Ngã đi với Huyền và Nặng. HỎI + SẮC: – Gởi gắm, thổn thức, rải rác, khoảnh khắc, rẻ rúng, tử tế, cảnh cáo, sửng sốt, hảo hán, phản phúc, phản kháng, rửa ráy. – Mát mẻ, sắc sảo, mắng mỏ, vất vả, hối hả, hớn hở, xối xả, bóng bẩy, nóng nảy, sắp sửa, sắm sửa, hớt hải, lấp lửng. HỎI + NGANG: – Nhỏ nhen, nhởn nhơ, ngẩn ngơ, vẩn vơ, lẳng lơ, lẻ loi, hỏi han, nở nang, nể nang, ngổn ngang, dở dang, giỏi giang, sửa sang. NGÃ + HUYỀN: – Bẽ bàng, vẫy vùng, nõn nà, vững vàng, đẫy đà, phũ phàng, bão bùng, sỗ sàng, vỗ về, rõ ràng, vẽ vời, sững sờ, ngỡ ngàng, hỗn hào, hãi hùng, sẵn sàng, kỹ càng, não nề, khẽ khàng, mỡ màng, lỡ làng. NGÃ + NẶNG: – Lãng mạn, lũ lụt, hãm hại, nhẫn nhịn, lễ lộc, lỗi lạc, rũ rượi, lưỡng lự, chễm chệ, nhã nhặn, mẫu mực, chững chạc, dõng dạc, dữ dội, cãi cọ, nhão nhoẹt, kẽo kẹt, kĩu kịt, nhễ nhại, rõ rệt, lẫn lộn. * TỪ KÉP LÀ TỪ THƯỜNG ĐI MỘT CẶP DẤU HỎI HOẶC NGÃ. – Lã chã, bỗ bã, bẽn lẽn, bỡ ngỡ, mỹ mãn, dễ dãi, cũn cỡn, lững thững, ngẫm nghĩ, lỗ lã, lẽo đẽo, nhõng nhẽo, mũm mĩm, mẫu mã, vĩnh viễn, nhễu nhão. – Thỏ thẻ, đỏng đảnh, lẻ tẻ, của cải, lẩm bẩm, lẩm cẩm, lảm nhảm, hể hả, kể lể, nhỏng nhảnh, lủng củng, thỉnh thoảng, lảo đảo, tỉ mỉ. 2. TỪ NGUYÊN ÂM: DẤU HỎI Ủa, ổi, ổng, ẩu, ủng, ỷ, ổn, ửng, ổ, ủy, ỏn ẻn, ong ỏng, im ỉm, âm ỉ, ấp ủ, ảo ảnh, ăn ở, êm ả, oi ả, yên ả, óng ả, ẩn ý, an ủi, ỉ ôi, ẩm ướt, ủ ê, uể oải, ít ỏi, ủn ỉn, oan uổng, ăng ẳng, ư ử, oẳn tù tì, ẻo lả, ủ rũ, yểu điệu, ỉu xìu, ảm đạm, uyển chuyển, quan ải, oản xôi, yểm trợ (trừ: Ễnh, ưỡn, ẵm, ỡm). 3. TỪ HÁN VIỆT BẮT ĐẦU LÀ: M, N, NH, L, V, D, NG THÌ DẤU NGÃ, CÁC CHỮ KHÁC DẤU HỎI. Ghi nhớ 7 chữ này bằng câu "Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã" 4. HỌ VÀ TRẠNG TỪ: DẤU NGÃ – Họ Nguyễn, Võ, Vũ, Đỗ, Doãn, Lữ, Lã, Mã, Liễu, Nhữ – Cũng, vẫn, sẽ, mãi, đã, những, hỡi, hễ, lẽ ra, mỗi, nữa, dẫu.. 5. DÙNG DẤU BẰNG CÁCH SUY LUẬN THEO NGHĨA. Ví dụ: NỔI – NỖI: – Chỉ sự trổi lên hơn mức bình thường thì dấu hỏi (nổi trội, nổi bật, nổi danh, nổi tiếng, nổi mụn, nổi gân, nổi điên, nổi giận, nổi xung) – Cái nào mang tính biểu cảm thì dấu ngã (khổ nỗi, đến nỗi nào, làm gì nên nỗi, nỗi lòng, nỗi niềm, nỗi ước ao) NGHỈ – NGHĨ: – Liên quan đến sự dừng lại một hoạt động thì dấu hỏi (nghỉ ngơi, nghỉ học, nghỉ việc, nghỉ hè, nghỉ lễ, nghỉ mệt, nghỉ dưỡng, nghỉ chơi) – Thể hiện cảm xúc suy nghĩ thì dấu ngã (nghĩ ngợi, suy nghĩ, ngẫm nghĩ, nghĩ cách, thầm nghĩ, nghĩ quẫn, nghĩ bậy, cạn nghĩ) MẢNH – MÃNH: – Cái nào gợi hình dáng thì dấu hỏi (mảnh trăng, mảnh ruộng, mảnh vườn, mảnh đất, mảnh xương, mảnh sành, mảnh vỡ) Thể hiện tính chất thì dấu ngã (dũng mãnh, mãnh liệt, ranh mãnh, ma mãnh, mãnh hổ, mãnh thú, mãnh lực) KỶ – KỸ: – Gắn với bản thân con người thì dấu hỏi (kỷ vật, kỷ niệm, kỷ luật, kỷ lục, kỷ yếu, ích kỷ, tự kỷ, vị kỷ, tri kỷ, thế kỷ, thập kỷ) – Gắn với kỹ thuật, trình độ thao tác thì dấu ngã (Kỹ nghệ, kỹ năng, kỹ xảo, kỹ thuật, kỹ sư, kỹ nữ, kỹ lưỡng, kỹ càng, kỹ tính, nghĩ kỹ, giấu kỹ, tuyệt kỹ) CHÚ Ý: Qui ước cơ bản chứ không tuyệt đối, vẫn có một số từ ngoại lệ không theo qui ước trên như: HỎI + NẶNG: – Hủ tục, hủ bại. Chữ "nữa" viết dấu ngã trong đa số trường hợp, chỉ khi nói về số lượng chia hai như "phân nửa", "một nửa", thì viết dấu hỏi. Bài viết có thể hữu ích cho những ai thường phạm lỗi chính tả "hỏi ngã". Tuy nhiên, phải nên nói rõ hơn là luật "trắc, bằng" thường đi kèm theo với dấu "hỏi" và "nặng huyền" thì thường đi kèm với dấu "ngã" thì chỉ nên áp dụng với chữ kép "thuần" Việt mà thôi. Còn nếu là những từ kép Hán Việt thì "quy luật" đó không có được hiệu nghiệm cho lắm. Tôi xin cho thí dụ: Ví dụ như chữ "sản xuất" ở trên là tiếng Hán Việt và "tình cờ" nó đi theo cái luật "bằng, trắc". Tuy nhiên, nếu là "cộng sản" hay "tài sản" thì nó lại không có hợp với luật "huyền nặng"! Lý do là vì chữ Hán Việt không hề thay đổi từ "hỏi" sang "ngã" hay ngược lại, khi cái chữ đó đi kẹp với những chữ có những dấu khác nhau. Một khi chữ "sản" đã được viết với dấu "hỏi" rồi thì cho dù nó có đi kẹp với dấu gì đi nữa thì nó vẫn phải viết với dấu hỏi mà thôi. Giống như chữ "phản ứng" thì là đúng với quy luật, dấu "hỏi" đi kèm với dấu "sắc", nhưng "phản hồi" thì không theo quy luật vì viết với dấu hỏi, nhưng lại đi kèm theo với dấu "huyền"! Mẹo PHÂN BIỆT DẤU HỎI, DẤU NGÃ Trong tiếng Việt, người viết thường sai lỗi chính tả nhiều nhất là hai dấu hỏi - ngã. Muốn phân biệt rõ ràng hai dấu thanh này, trước tiên ta phải xác định đó là từ thuần Việt hay từ Hán Việt. A. ĐỐI VỚI TỪ HÁN VIỆT: MẸO: "Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã" (Chú ý các âm đầu: M - N - Nh - V - L - D - Ng) Ví dụ: Mĩ mãn, nỗ lực, nhũng nhiễu, vật vã, lạnh lẽo, dã man, ngưỡng mộ.. Ngoại lệ: Ngải (ngải cứu - tên cây thuốc). **Ngoài 7 âm đầu trên, các từ Hán Việt đều viết dấu hỏi. Ví dụ: Ảo ảnh, ảm đạm, ẩm thực, ẩn hiện, ẩu đả, ỷ lại, yên ổn, yểu mệnh, ủng hộ, ủy ban, ủy lạo, ngự uyển, chủ nhật, chủng tộc, chẩn bệnh, chứng chỉ.. Ngoại lệ: bãi :(bỏ) bãi khóa. - bĩ :(đen) bĩ cực, vận bĩ. cữu :(hòm) linh cữu. - cưỡng :(cưỡng ép) đãng: Phóng đãng, thoáng đãng. hãm :(hại). - hoãn: Trì hoãn. hỗ :(cùng) hỗ tương. - hỗn :(loạn). huyễn :(mê). - hữu :(có - bạn - phải). kĩ :(tài) kĩ thuật, kĩ xảo; (hát) kĩ nữ. B. ĐỐI VỚI TỪ THUẦN VIỆT: 1) Đối với từ thuần Việt, các TỪ LÁY đều viết theo luật sau: HUYỀN - NGÃ - NẶNG HỎI - SẮC - KHÔNG * (Không dấu - thanh ngang) Mẹo: "Chị HUYỀN mang NẶNG NGÃ đau Anh NGANG SẮC thuốc HỎI đau chỗ nào" Nghĩa là: Thanh Huyền, Nặng, Ngã kết hợp với dấu Ngã. Thanh Ngang, Sắc, Hỏi kết hợp với dấu Hỏi. Ví dụ: Huyền - Ngã: Sẵn sàng, lững lờ, vồn vã, vẽ vời.. Nặng - Ngã: Nhẹ nhõm, đẹp đẽ, mạnh mẽ, lạnh lẽo.. Ngã - Ngã: Lỗ lã, dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo.. Ngang - Hỏi: Nho nhỏ, lẻ loi, vui vẻ, trong trẻo.. Sắc - Hỏi: Nhắc nhở, trắng trẻo, sắc sảo, vắng vẻ.. Hỏi - Hỏi: Lỏng lẻo, thỏ thẻ, hổn hển, rủ rỉ.. Ngoại lệ: bền bỉ, chàng hảng, chồm hổm, chèo bẻo, gọn lỏn 2) Các từ thuần Việt khởi đầu bằng nguyên âm thì viết dấu hỏi. Ví dụ: Ủ phân, ở nhà, ửng hồng, cái ảng, ẩm ướt, cá thu ảu, ẩu tả.. Trừ 5 chữ: Ẵm (con), ễ (mình), ễnh (bụng), ễnh (ương), ưỡn (ngực). 3) Với các từ gộp âm thì viết dấu hỏi Ví dụ: - Ảnh (anh + ấy), ổng, cổ, (bữa) hổm, (ở) trỏng, trển, bển, sảu.. - Bả (bà + ấy), dỉ, (ở) đẳng, ngoải.. - Chỉ (chị + ấy), cẩu, mở, dưởng, nẩu (nậu + ấy: "Họ"), (làm) vẩy (vậy + đó). - Chửa (chưa + có), khổng (hổng, hỏng).. - Phỏng (phải + không). Trừ: Hỗi giờ (hồi + nảy tới giờ). MẸO VIẾT ĐÚNG DẤU HỎI - DẤU NGÃ ĐỐI VỚI TỪ LÁY Từ láy là từ có hai hay trên hai âm tiết (tiếng), có cấu tạo ngữ âm lặp lại nguyên âm tiết hay một bộ phận của âm tiết, trong đó ít nhất một âm tiết không có nghĩa chân thực xác định. Vậy đối với từ phải dùng dấu ngã hoặc hỏi trong từ láy thì mẹo nào để tránh bị lỗi chính tả khi viết, mời bạn đọc tham khảo phần mẹo viết dấu hỏi ngã trong tiếng Việt dưới đây. Dựa vào 2 câu dưới đây ta có thể dễ dàng sử dụng dấu hỏi dấu ngã trong tiếng Việt đối với từ láy: Chị Huyền mang nặng ngã đau Anh Sắc không hỏi một câu lấy lòng Để nắm rõ hơn về mẹo và các trường hợp ngoại lệ khi áp dụng câu trên vào viết dấu hỏi ngã trong từ láy thì bạn nên đọc hết phần trình bày bên dưới chúng tôi sẽ phân tích cụ thể hơn 1.1- Khái niệm về từ láy và các kiểu từ láy. Từ láy là từ có hai hay trên hai âm tiết (tiếng), có cấu tạo ngữ âm lặp lại nguyên âm tiết hay một bộ phận của âm tiết, trong đó ít nhất một âm tiết không có nghĩa chân thực xác định. Dựa vào mối quan hệ qua lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết, từ láy được chia thành hai kiểu: Từ láy nguyên và từ láy bộ phận. Từ láy nguyên là kiểu từ láy có các âm tiết giống nhau hoàn toàn hay có biến đổi chút ít về mặt thanh điệu theo quy luật hài thanh, tức quy luật hài hòa về thanh điệu. Ví dụ: Ba ba, chuồn chuồn, nao nao, nhao nhao, ngà ngà, đo đỏ, tim tím, bươm bướm, châu chấu, ngay ngáy, phinh phính v. V.. Từ láy bộ phận là kiểu từ láy có các âm tiết hoặc là lặp lại phụ âm đầu, hoặc là lặp lại vần. Ví dụ: Dễ dãi, dễ dàng, đẹp đẽ, khoẻ khoắn, lạnh lẽo, nhỏ nhắn, vui vẻ, bủn rủn, lảm nhảm, lẩm cẩm, lủng củng v. V.. Về mặt thanh điệu, các âm tiết trong từ láy chịu sự chi phối của luật hài thanh như bảng tóm tắt dưới đây: Bậc cao ngang - sắc - hỏi Bậc thấp huyền - nặng - ngã Nói cụ thể hơn, các âm tiết trong từ láy hoặc là cùng có một thanh điệu, hoặc là cùng thuộc một bậc thanh, trừ một ít ngoại lệ. 1.2- Mẹo viết đúng dấu hỏi, dấu ngã đối với từ láy. Mẹo 1: Ở bậc cao. a- Âm tiết có thanh ngang đi với âm tiết có thanh hỏi. Ví dụ: Bảnh bao, bỏ bê, da dẻ, dai dẳng, dư dả, đon đả, gây gổ, hả hê, hở hang, lẻ loi, leo lẻo, mỏng manh, mở mang, nể nang, nham nhở.. Ngoại lệ: Âm tiết có thanh ngang đi với âm tiết có thanh ngã: Khe khẽ, lam lũ, ngoan ngoãn, nông nỗi (danh từ), se sẽ (âm thanh), trơ trẽn, ve vãn. b- Âm tiết có thanh sắc đi với âm tiết có thanh hỏi. Ví dụ: Bé bỏng, bóng bẩy, bướng bỉnh, cáu kỉnh, cứng cỏi, gởi gắm, gắng gỏi, gắt gỏng, khấp khởi, kháu khỉnh, hắt hủi, hóm hỉnh, hiểm hóc, hớn hở, lắt lẻo.. Mẹo 2: ở bậc thấp. a- Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh ngã Ví dụ: Bão bùng, bẽ bàng, buồn bã, còm cõi, chồm chỗm, dễ dàng, đẫy đà, hãi hùng, hỗn hào, hững hờ, kĩ càng, lỡ làng, lững lờ, mùi mẽ.. Ngoại lệ: Âm tiết có thanh huyền đi với âm tiết có thanh hỏi: Bền bỉ, chàng hảng, chồm hổm, chèo bẻo, mình mẩy, niềm nở, phỉnh phờ, sừng sỏ. b- Âm tiết có thanh nặng đi với âm tiết có thanh ngã. Ví dụ: Bụ bẫm, chễm chệ, chững chạc, chặt chẽ, chập chững, dạn dĩ, dọa dẫm, dựa dẫm, đẹp đẽ, đĩnh đạc, gạ gẫm, gãy gọn, gỡ gạc, gặp gỡ, gần gũi, giãy giụa.. Ngoại lệ: Âm tiết có thanh nặng đi với thanh hỏi: Gọn lỏn, nhỏ nhặt, trọi lỏi, vỏn (vẻn) vẹn, xảnh xẹ. Mẹo 3: Ở cả hai bậc thanh. Khi hai âm tiết của từ láy bộ phận lặp lại vần hay lặp lại phụ âm đầu kết hợp với sự hài âm giữa các âm chính trong vần thì cả hai âm tiết cùng có thanh hỏi hay thanh ngã. Ví dụ: Lã chã, lả tả, lải nhải, lảng vảng, lẩm bẩm, lẩn thẩn, lẩy bẩy, lẽo đẽo, lõm bõm, lõng bõng, lỗ chỗ, lổm ngổm, lởm chởm, lởn vởn, lủng củng.. 1.3 - Phân biệt từ láy với từ ghép có sự lặp lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết một cách ngẫu nhiên. Về mặt ngữ nghĩa, từ láy chính danh bao giờ cũng có ít nhất một âm tiết không có nghĩa rõ ràng, xác định. Ví dụ: Bé bỏng, bóng bẩy, gắt gỏng, mát mẻ, trắng trẻo, đủng đỉnh, lẩm cẩm, vớ vẩn, vu vơ, bẽn lẽn v. V.. Ðó chính là cơ sở quan trọng giúp ta phân biệt từ láy với từ ghép có sự lặp lại về mặt ngữ âm giữa các âm tiết một cách ngẫu nhiên. Ví dụ: Lí lẽ, lú lẫn, mồ mả, mỏi mệt, hỏi han, giữ gìn, nghỉ ngơi, sửa chữa, dở lỡ, nhỏ nhẹ, sửa soạn, giãy nảy, nhểu nhão, kiêng cữ, ủ rũ v. V.. Ðối với những trường hợp vừa nêu, chúng ta không được vận dụng các mẹo để suy ra dấu hỏi, dấu ngã. Ở trên là tất cả những mẹo giúp phân biệt dấu hỏi và dấu ngã trong văn viết tiếng Việt. Chúc các bạn sẽ học được mẹo hay để không bị sai nữa nhé. Nếu các bạn thấy hay hãy bấm like và theo dõi để biết thêm những điều hay trong cuộc sống nhé!