一斤米的 價值 一青年向一禪師 求教. "大師, 有人讚我是天才, 將來必有一番作為;也有人罵我是笨蛋, 一輩子不會有多大出息 . 依您看呢?" "你是如何看待自己的?" 禪師 反問. 青年搖搖頭, 一臉茫然 . "譬如同樣一斤米, 用不同眼光去看, 它的價值 也就迥然不同 . 在炊婦 眼中, 它不過做兩三碗大米飯而已;在農民看來, 它最多值1元錢罷了;在賣粽子人的眼裡, 包紮成粽子後, 它可賣出3元錢;在製餅者看來, 它能被加工成餅乾, 賣5元錢;在味精廠家眼中, 它可提煉出味精, 賣8元錢;在製酒商看來, 它能釀成酒, 賣40元錢. 不過, 米還是那斤米." "同樣一個人 大師頓了頓, 接著說: 有人將你抬得很高, 有人把你貶得很低, 其實, 你就是你. 你究竟有多大出息, 取決於你到底怎樣看待自己." 青年豁然開朗 . Nguồn: 一斤米的價值-哲理故事-人生屋 Dịch: Một người thanh niên cầu một thiền sư để được chỉ dạy. "Sư phụ, có người khen tôi là một thiên tài, tương lai chắc chắn sẽ thành công; một số người lại mắng tôi là kẻ ngốc, cả đời sẽ chẳng có gì nổi bật hơn người. Vậy ngài thấy thế nào?" "Cậu thấy bản thân mình như thế nào?" Thiền sư hỏi lại. Cậu thanh niên lắc đầu, vẻ mặt mờ mịt. "Ví dụ như 1 cân gạo (1cân=0.5kg), với các góc nhìn khác nhau, giá trị của nó sẽ hoàn toàn khác nhau. Trong con mắt của người phụ nữ nấu ăn, nó chẳng qua chỉ là hai, ba chén cơm; Theo quan điểm của nông dân, nó trị giá cao nhất là 1 đồng nhân dân tệ; Trong mà người bán bánh chưng, gói thành bánh chưng nó có thể bán 3 đồng nhân dân tệ; Theo người làm bánh, nó có thể được chế biến thành bánh quy, bán 5 đồng nhân dân tệ; Trong mắt nhà máy bột ngọt, nó có thể được chiết xuất bột ngọt, có thể bán 8 đồng nhân dân tệ; Theo quan điểm của nhà sản xuất rượu, nó có thể ủ thành rượu, bán 40 đồng nhân dân tệ, nhưng gạo vẫn là nửa cân gạo đó thôi" Đại sư dừng lại, rồi nói: "Cùng là một người, có người sẽ nhấc bạn lên cao, có người lại đánh giá bạn rất thấp, trên thực tế, bạn chính là bạn. Bạn cuối cùng có thành tựu lớn hay không, tùy thuộc vào cách bạn nhìn vào bản thân." Người thanh niên sáng tỏ. Từ vựng: 價值 (jìazhí) : Giá trị 禪師 (chánshì) : Thiền sư 出息 (Chūxī) : Nổi bật 茫然 (Mángrán) : Mờ mịt 炊婦 (Chuī fù) : Người phụ nữ bếp núc Thành ngữ: 迥然不同 (Jiǒngrán bùtóng) : Hoàn toàn khác nhau ' 迥然 ': Khác hẳn, khác xa. Hai chữ này dùng để mô tả sự khác biệt rất lớn của các sự vật, sự việc. 豁然開朗 (Huòrán kāilǎng) : Sáng tỏ thông suốt Câu này sử dụng để hình dung trường hợp đang bế tắc đột nhiên lĩnh ngộ, thấu hiểu một đạo lý nào đó làm tâm trí theo đó cũng thay đổi, giống như đột nhiên được bật đèn, làm mọi thứ trở nên sáng sủa rõ ràng.
人生的标准 假如一个孩子带回家一张5个A、一个B的成绩单, 他的父母亲通常会这样问: "为什么得了个B?" 你认为孩子心里会怎么想, 难道他是争取得个B吗? 或者父母亲应该祝贺孩子取得了1个B, 并接受着较低的标准吗? 也不是. 孩子真正盼望的是, 他因努力而获得的5个A能得到承认和鼓励. 父亲或母亲可以在承认和赞扬这些A之后, 表明想要看到6个A的愿望, 并表示如果需要, 可以提供帮助. 如果我们降低自己的标准, 那么下一次的成绩很可能低于那些期望. 承认积极面, 但不要降低自己的. Dịch: Mục tiêu của đời người Nếu một đứa trẻ mang về nhà một bảng điểm có 5 A và 1 B, cha mẹ nó thường hỏi là: "Tại sao con lại bị điểm B?" Bạn nghĩ đứa trẻ sẽ nghĩ gì, lẽ nào nó cố gắng để lấy điểm B hay sao? Hay là phụ huynh nên chúc mừng con mình lấy điểm B và chấp nhận hạ thấp tiêu chuẩn? Đều không phải. Những gì đứa trẻ thực sự hy vọng là sự cố gắng của nó để đạt được 5 điểm A sẽ được thừa nhận và được khích lệ. Sau khi thừa nhận và ca ngợi những điểm A này, cha hoặc mẹ có thể bày tỏ mong muốn muốn thấy 6 điểm A và họ có thể giúp đỡ nếu cần thiết. Nếu chúng ta hạ thấp tiêu chuẩn của mình, thì thành tích kỳ tiếp theo có thể thấp hơn những kỳ vọng đó. Thừa nhận mặt tích cực, nhưng không được giảm tiêu chuẩn của bạn. Nguồn: 人生的标准-人生感悟-人生屋