Đối với một bài thi viết IELTs Writing (Task 2), ngoài lập luận rõ ràng, bài văn cần có những dạng câu đặc sắc, phong phú thể hiện năng lực ngôn ngữ của thí sinh. Dạng câu xét về bản chất là ngữ pháp, tuy nhiên với nhiều bạn, thì phần này lại khá khô khan và khó khăn trong việc học. Bài viết này, mình sẽ chia sẻ 17 dạng câu hay cho điểm cao và có thể áp dụng với các dạng văn bản khác nhau. Mỗi một dạng câu, mình sẽ đưa ra công thức cụ thể, đơn giản đồng thời có những ví dụ đi kèm để mọi người có thể áp dụng. I. CÂU CƯỜNG ĐIỆU It is your blood that shall keep me beautiful. (Chính là máu của em giữ cho anh đẹp đẽ vĩnh hằng) Đây là một lời thoại của một ma cà rồng trong bộ phim kinh dị Van Helsing - một cách diễn đạt cường điệu. Nguồn gốc của câu cường điệu là được giới quý tộc phát minh ra, để phô trương địa vị và phong thế. Câu cường điệu là một dạng câu đơn giản, nhưng cao nhã, mang hiệu quả biểu đạt cao. Vậy làm thế nào để có thể nắm vững tinh tuý của dạng câu này và vận dụng thuần thục khi viết? Trước hết, ta cần nắm vững cấu trúc của nó: Công thức: It is +.. + that +.. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy dạng câu này này xuất hiện rất nhiều lần, thường dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm. Do đó mà ta thường bỏ qua nó, tuy nhiên, việc vận dụng nó vào bài viết sẽ đem lại hiệu quả ngôn ngữ rất tốt. Ví dụ It is the stringent supervision that helps many teenagers develop good habits. (Chính việc quản lý nghiêm ngặt đã giúp nhiều thanh thiếu niên nuôi dưỡng được thói quen tốt) It is the advanced medical methods that save the lives of many patients. (Chính công nghệ y học tối tân đã cứu chữa rất nhiều bệnh nhân) It is the sacrifice of the animals that sustains the survival of mankind. (Chính sự hi sinh của động vật đã duy trì sự sinh tồn của loài người ) It was her charming eyes that captured my heart. (Chính đôi mắt mê hoặc lòng người của cô ấy đã lay động trái tim tôi) II. TỪ NỐI XEN GIỮA Trong văn viết, từ nối xen vào phá vỡ cấu trúc chủ vị là dạng thường gặp nhất. Việc sử dụng từ nối xen vào, câu văn sẽ có cấu trúc đặc biệt, tạo nên hiệu quả khó quên. Công thức: S, từ xen vào, O Vậy những thành phần nào có thể làm từ nối xen vào giữa câu? 2.1. Trạng từ Về mặt nguyên tắc thì bất cứ trạng từ nào cũng đều có thể làm từ nối xen vào giữa câu được, tuy nhiên chúng ta chỉ cần ghi nhớ ba trạng từ có liên quan chặt chẽ với luận cứ là: however (tuy nhiên), nevertheless (tuy nhiên), therefore (vì vậy). Trong trường hợp bình thường, những trạng ngữ này đặt ở đầu câu, nhưng chỉ cần thay đổi một chút có thể đạt được hiệu quả diễn đạt hơn nhiều. The suggestion, however, seems quite impractical. (Tuy nhiên, những kiến nghị này dường như không thực tế) The man, therefore, succeeded in the end. (Vì vậy, người này cuối cùng đã thành công) 2.2. Cụm giới từ + O Cụm giới từ + O, thường dùng để bổ sung cho trạng ngữ trong câu. Về mặt lý thuyết, có nhiều cụm giới từ + O khác nhau, tuy nhiên, chúng ta cần học cách sử dụng hai cụm sau: by doing (thông qua, dựa vào, do) và with sth (do, theo đó, dựa vào). Đây là hai cụm từ thường dùng để đưa ra luận cứ, diễn đạt phương thức, nguyên nhân hoạc kèm theo tình huống. A. Khi chủ ngữ trong câu mệnh đề trạng ngữ chỉ nguyên nhân đồng nhất với chủ ngữ ở mệnh đề chính, vị ngữ mệnh đề chính là động từ thực, thì có thể sử dụng cấu trúc by doing để nâng cấp câu. Ví dụ 1: The teacher is able to offer tailor-made guidance because he knows the distinctive characteristic of each other. (Do hiểu rõ cá tính của từng học sinh, nên giáo viên có thể đưa ra chỉ dẫn phù hợp với bản thân từng em) Cách nâng cấp câu như sau: Bỏ "because" và chủ ngữ mệnh đề phụ "he", chuyển động từ ở mệnh đề phụ thành "knowing" đưa vào công thức: The teacher, by knowing the distinctive characteristic of each other, is able to offer tailor-made guidance. Ví dụ 2: Computers sever to cultivate the interest of students because they provide interactive applications. (Máy tính thông qua việc cung cấp các ứng dụng tương tác, có tác dụng nuôi dưỡng sự hứng thú của học sinh). Cách nâng cấp câu như sau: Computers, by providing interactive applications, sever to cultivate the interest of students. Ví dụ 3: The hard-working researchers made a remarkable discovery because they carefully studied the complicated data. (Các nhà nghiên cứu thông qua việc nghiên cứu cẩn thận các dữ liệu phức tạp, đã tìm ra được điểm đột phá). Cách nâng cấp câu như sau: The hard-working, by carefully studying the complicated data, researchers made a remarkable discovery. b. Để biểu thị nguyên nhân, cách thức, thay vì sử dụng động từ, có thể sử dụng cấu trúcwith sth. Cinderella, with her beauty and a true heart, won the heart of her Prince Charming in the end. (Cô bé lọ lem, với nhan sắc xinh đẹp và trs tim chân thành, cuối cùng cùng đã tìm được hoàng tử của mình) Some rural young people, with great wisdom and constant efforts, found a new life in the city. (Một số người trẻ tuổi ở nông thôn, với sự thông minh hơn người và nỗ lực không ngừng, đã tìm thấy cuộc sống mới ở thành phố) c . Cụm giới từ + tân ngữ dùng để thể hiện quan điểm, thái độ như in my option/ to my mind/ from my perspective (tôi cho rằng) và according to sb (căn cứ/ theo), đều có thể làm từ nối xen giữa câu. The proposal, from my perspective, is unreasonable. (Đề nghị này, theo tôi thấy, thì không hợp lý) The consequences, according to some experts, are beyond imagination. (Những hậu quả này, theo nhận định của các chuyên gia, là ngoài sức tưởng tượng) d. Xen vào giữa câu cũng có thể là một mệnh đề trạng ngữ, thường gặp nhất là mệnh đề"when", và mệnh đề"if" chỉ điều kiện. Ví dụ 1: The two factors will put the whole troop in danger when the real battle occurs. (Khi cuộc chiến thực sự xảy ra, hi nhân tố này khiến cr toàn đội rơi vào nguy hiểm) Nâng cấp câu như sau: The two factors, when the real battle occurs, will put the whole troop in danger. Ví dụ 2: Talents of children can be wasted during their growth if there is no timely and proper training. (Tài năng của trẻ em, nếu không được huấn luyện chính xác, kịp thời, có thể bị lãng phí trong quá trình các em trưởng thành) Nâng cấp câu như sau: Talents of children, if there is no timely and proper training, can be wasted during their growth. III. MỆNH ĐỀ CHỦ NGỮ "It is a truth universally acknowledged, that a single man in possession of good fortune, must be in want of a wife." (Mọi người điều biết, một người đàn ông độc thân, giàu có, nhất định muốn có một người vợ) Câu văn sang trọng này nằm trong tác phẩm nổi tiếng Kiêu hãnh và định kiến của nhà văn Jane Austen. Đây là câu đầu tiên trong cuốn tiểu thuyết, khái quát toàn lên toàn bộ chủ đề của tác phẩm. Ngoài ý nghĩa này, câu văn trên còn là một dạng câu hết sức cao cấp. Câu văn dài này bao hàm một mệnh đề chủ ngữ điển hình: "It is a truth universally acknowledged, that.." (Đó là một chân lý được thừa nhận rộng rãi.). Chúng ta có thể trực tiếp xem đó là một mẫu câu cố định cần ghi nhớ, tương tự như những từ đơn giản như as known to all/ as we all know (Như mọi ngừoi đều biết). Điểm đáng chú ý là trong mệnh đề đứng sau that là không sử dụng động từ, mà dùng cụm giới từ và cụm danh từ để thể hiện sự trang trọng, chính quy. Phân tích sâu hơn câu trên, cụm giới từ in possession of biểu đạt "có", thay thế cho động từ have/ possess ; và cụm giới từ in want of thay thế cho động từ want. Có thể viết câu này theo một cách khác là: We all know that a rich single man must want a wife. Tuy nhiên, câu văn đơn giản này không đủ thu hút người đọc. Có thể tổng kết câu văn trên bằng cấu trúc sau: It is a truth universally acknowledged, that.. in possession of.. must be in want of.. . (Mọi người đều biết.. có, nhất định muốn.) Ví dụ: It is a truth universally acknowledged, that a single lady in possession of beauty must be in want of a reliable husband. It is a truth universally acknowledged, that a college graduate in possession of many certificates must be in want of a well-paid job. It is a truth universally acknowledged, that a boss in possession of many enterprises must be in want of some excellent excutives.