Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, huyết rồng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, Dược liệu huyết rồng là thân già được thu hái quanh năm, chặt về cạo sạch vỏ ngoài, để vài ngày cho nhựa se lại (trong trường hợp thân khô cứng, phải ngâm nước 12 giờ, ủ 1-2 giờ, có khi còn đổ cho mềm). Thái phiến mỏng, phơi hoặc sấy khô. Những người làm thuốc lâu năm có kinh nghiệm cho rằng loại huyết rồng thân dẹt, mặt cắt có 2 hoặc 3 vòng gỗ không đồng tâm và tiết nhiều nhựa mới là loại tốt. Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, huyết rồng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt, thường dùng trong những trường hợp sau: Chữa đau lưng: Huyết rồng 16g, rễ trinh nữ 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ 16g, cỏ xước 12g, quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, trần bì 6g. Sắc uống. Vị thuốc huyết rồng (kê huyết đằng). Chữa đau các khớp tứ chi: Huyết rồng, ngũ gia bì hương, độc hoạt, uy linh tiên, tang chi. Mỗi vị 10-12g. Sắc uống trong ngày. Chữa viêm khớp dạng thấp: Huyết rồng, hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi, mỗi vị 16g, ngưu tất, sinh địa, mỗi vị 12g, nam độc lực, rễ cà gai leo, rễ cây cúc ảo, huyết dụ, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang. Chữa thiếu máu, hư lao: Huyết rồng 200-300g, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 7-10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như thục địa, đan sâm, hà thủ ô (liều lượng bằng nhau). Mỗi ngày uống 2-4g, pha với ít rượu. Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương: Huyết rồng 12g, cây mua núi 12g, rễ gối hạc 12g, rễ phòng kỷ 10g, vỏ thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 50ml chia làm 2 lần. Hoặc huyết rồng, độc hoạt, dây đau xương, thiên niên kiện, phòng kỷ, rễ bưởi bung, chân chim, gai tầm xọng, cô xước, xấu hổ, quế chi, núc nác, mỗi vị 4-6g, sắc hoặc nấu cao thêm đường uống. Chữa đau dây thần kinh hông: Huyết rồng 20g, ngưu tất 12g, hồng hoa 12g, đào nhân 12g, nghệ vàng 12g, nhọ nồi 10g, cam thảo 4g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Hoặc huyết rồng 20g, dây đau xương 20g, ngưu tất 20g, cẩu tích 20g, cốt toái bổ 12g, ba kích 12g, thiên niên kiện 8g, cốt khỉ củ 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa kinh nguyệt không đều: Huyết rồng 10g, tô mộc 5g, nghệ vàng 4g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống làm một lần trong ngày. Phụ nữ có thai không được dùng. Hoặc huyết rồng 16g, ích mẫu 16g, sinh địa 12g, nghệ 8g, xuyên khung 8g, đào nhân 8g. Sắc uống trong ngày. DS. Huyền Hoa Huyết rồng tên khác hồng đằng, huyết đằng, kê huyết đằng, cây dây máu. Dược liệu huyết rồng là thân già được thu hái quanh năm, chặt về cạo sạch vỏ ngoài, để vài ngày cho nhựa se lại.. Huyết rồng tên khác hồng đằng, huyết đằng, kê huyết đằng, cây dây máu. Dược liệu huyết rồng là thân già được thu hái quanh năm, chặt về cạo sạch vỏ ngoài, để vài ngày cho nhựa se lại (trong trường hợp thân khô cứng phải ngâm nước 12 giờ, ủ 1-2 giờ, có khi còn đổ cho mềm). Thái phiến mỏng, phơi hoặc sấy khô. Cây và vị thuốc huyết rồng. Theo y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian, huyết rồng có vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm không độc, có tác dụng bổ khí huyết, thông kinh lạc, mạnh gân xương, điều hòa kinh nguyệt, thường dùng trong những trường hợp sau: Chữa đau các khớp: Huyết rồng 12g, ngũ gia bì 10g, độc hoạt 12g, uy linh tiên 12g, tang chi 10g. Sắc uống trong ngày. Chữa viêm khớp dạng thấp: Huyết rồng 16g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 16g, rễ vòi voi 16g, ngưu tất 12g, sinh địa 12g, nam độc lực 10g, rễ cà gai leo 10g, rễ cây cúc áo 10g, huyết dụ 10g. Sắc uống ngày một thang. Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương: Huyết rồng 12g, cây mua núi 12g, rễ gối hạc 12g, rễ phòng kỷ 10g, vỏ thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 2 lần, mỗi lần 15-25ml. Chữa đau dây thần kinh hông: Huyết rồng 20g, ngưu tất 12g, hồng hoa 12g, đào nhân 12g, nghệ vàng 12g, nhọ nồi 10g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa đau lưng: Huyết rồng 16g, rễ trinh nữ 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ 16g, cỏ xước 12g, quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, trần bì 6g. Sắc uống. Chữa chứng thiếu máu, người mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt: Huyết rồng 16g, hà thủ ô đỏ 12g, đương quy 12g, nhân sâm 10g, thục địa 12g, đan sâm 12g. Sắc uống. Chữa các chứng chân, đùi sưng đau xuất hiện sợi mạch cứng rắn như chuỗi thừng, đau, nóng, rát: Huyết rồng 30g, ngưu tất 15g, mộc qua 15g, xích thược 15g, hương truật 9g, đào nhân 9g, trạch tả 9g, ô dược 6g, trạch lan 30g. Sắc uống. Chữa chứng ra mồ hôi tay chân: Huyết rồng 16g, đương quy 16g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, ý dĩ nhân 12g, thương truật 10g, sa sâm 12g, hoài sơn 12g, mẫu lệ 10g, sài hồ 10g, ô tặc cốt 10g, lá lốt 10g, tỳ giải 12g. Sắc uống. Chữa kinh nguyệt không đều: Huyết rồng 16g, nghệ vàng 6g, ngưu tất 10g, ích mẫu 12g. Sắc uống. Các bài thuốc trên sắc uống ngày 1 thang, dùng liền 5-10 ngày. DS. Nguyễn Thị Hồng