Tiếng Anh Hướng Dẫn Các Quy Tắc Nhấn Trọng Âm, Phát Âm Tiếng Anh

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Admin, 8 Tháng bảy 2016.

  1. Admin Nothing to lose.. your love to win..

    Bài viết:
    4,112
    Từ có 2 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu

    Eg: Ready [' redi]

    NGOẠI LỆ: Paper [ pei' pơ], career [kơ' riơ], accsept [əkˈsept], rely [ ri' lai]

    Từ 2 âm tiết nhưng được cấu tạo bằng cách thêm nhân tố và hậu tố thì trọng âm rơi vào âm tiết GỐC

    Ex: To act ---> tobe react - trọng âm vẫn rơi vào act

    NGOẠI LỆ: 'foresight, 'forecast, 'forehead, 'forename, unkeep

    Những V có 2 âm tiết tận cùng ' ISE, IZE, FY, ATE' trọng âm rơi vào chính nó

    NGOẠI LỆ: To 'realise

    Ex: To dictate, to relate, to dify (quả quyết)

    Từ có 3 âm tiết trọng âm rơi vào âm tiết đầu

    Ex: 'factory, 'family, 'president

    Từ có 4 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ CUỐI trở LẠI

    Ex: Environment [in' vairơmơnt]Uni' versity

    V tận cùng 'ATE, FY, ISE, IZE" "có 3 âm tiết trở lên trọng âm rơi vào âm tiết thử 3 từ CUỐI lên

    Ex: ' organize ' memorize

    V do 2 từ ghép lại với nhau trọng âm bao giờ cũng rơi vào âm tiết thứ 2

    Ex: Under' stand

    Over' ate (ăn quá nhiều)

    N ghép gồm 2 N ghép lại đi liền nhau trọng âm bao giờ cũng rời vào âm tiết đầu

    Ex: ' newpaper, ' cupboard

    adj và adv: 2 từ ghép đi liền nhau trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2

    Ex: Over' weight: In' door

    Tận cùng bằng" eer "thì trọng âm rơi vào chính nó

    Ex: Pio' neer

    Tận cùng" ee "thì trọng âm rơi vào chính nó

    NGOẠI LỆ: Com' muttee (ủy ban) : ' coffee

    Ex: Interview ' ee

    Tận cùng" oo "thì trọng âm rơi vào chính nó

    NGOẠI LỆ: 'cuckoo

    Ex: Bam' boo

    Tận cùng" oon "trọng âm rơi vào chính nó

    Ex: ' teaspoon

    Tận cùng" ain "trọng âm rời vào chính nó

    NGỌAI LỆ: ' mountain, ' captain

    Ex: Enter' tain

    Tận cùng ' que" --> [K]trọng âm rơi vào trước phụ âm này

    Ex: Technique [tek' nik]Tận cùng "ette" trọng âm rơi vào chính nó

    Ex: Cigare'tte

    Tận cùng 'ese'trọng âm rơi vào chính nó

    Ex: Vietna'mese

    A. Rơi vào vần đầu tiên: Phần lớn các adj và N có cấu tạo 2 vần thì trọng âm sẽ rơi vào fần đầu tiên. VD: Prétty, háppy, wáter, téacher..

    B. Trọng âm rơi vào vần cuối:

    - Tất cả các V có cấu tạo 2 âm tiết thì trọng âm sẽ rơi vào vần cuối VD: Begín, import.. (chú ý: Một số từ có danh từ giống với tính từ như ímport (n) >

    - Các từ có tận cùng là EE, OO, OON, ESe..

    C. Trọng âm rơi vào vần thứ 2 từ cuối lên.

    +Với các danh từ có tận cùng là ION (VD: Informátion, televísion)

    +với các tính từ có tận Cùng là IC (VD: Grafic, terrific)

    D. Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên:

    +các danh từ có tận cùng là CY, PHY, TY, GY.. (VD: Reliability)

    + Các adj có tận cùng là AL (VD: Critical, economical)

    E. Đối với các ừ đa vần: Những từ này thường có hơn 1 trọng âm (nghĩa là trong 1 từ thường có cả trọng âm chính và trọng âm phụ). Trông thường những tiếp đầu ngữ (VD: Inter, anti, pre) và tiếp đầu ngữ luôn mang trọng âm phụ, còn trọng aâ chính luôn tuân thủ qui tắc trọng âm. VD: International, antibiotic..

    CÁC DẤU HIỆU CỦA TỪ MANG TRỌNG ÂM

    + sự thay đổi về độ cao của giọng: Vần nào mang trọng âm thì được đọc cao hơn

    + độ dài của vần: Tất cả caá vần mang trọng âm sẽ được đọc dài hơi nhất.

    Hầu hết các chữ được viết dưới dạng ee (meet), ea (meat), e-e (scene) đều được phát âm thành /i: /. Trường hợp e (me), ie (piece) cũng được phát âm như trên nhưng không nhiều.

    - Chữ e (men) hay ea (death), ie (friend), a (many), ai (said) được phát âm là /e/.

    - Hầu hết các chữ được viết là ar, al thì được phát âm là /a: /. Chữ a trong ask, path, aunt cũng được phát âm là /a: /. Các chữ viết là ear, ere, are, air, thì được phát âm là /eə/ (ngoài heart được phát âm là /ha: T/).

    - Các chữ được viết là a-e (mate) ay (say), ey (grey), ei (eight), ai (wait), ea (great) thì khi phát âm sẽ là /ei/.

    - Các chữ được viết là a thì phát âm sẽ là /æ/ (Trừ trường hợp sau a có r – sau r không phải là một nguyên âm). Tuy nhiên chữ a trong ask, path, aunt lại được phát âm là /a: /.

    - Hầu hết các chữ được viết là i-e (smile), ie (die), y (cry) được phát âm là /ai/. Một số chữ viết là igh (high), uy (buy) cũng được phát âm giống như trên nhưng không nhiều. Riêng các từ fridge, city, friend lại không được phát âm là /ai/.

    - Hầu hết các chữ được viết là i (win) có phát âm là /i/, đôi khi y cũng được phát âm như trên (Trừ trường hợp sau i có r – sau r không phải là một nguyên âm).

    - Hầu hết các chữ được viết là er hoặc nguyên âm trong các âm tiết không có trọng âm thì được phát âm thành /ə/: Teacher, owner..

    - Chữ u trong tiếng Anh có 3 cách phát âm: Phát âm là /u: / (u dài) khi đứng sau /j/ (June) ; phát âm là /ʊ/ hoặc /ʌ/ trong các cách viết khác như full, sun. Khi từ có 2 chữ oo viết cạnh nhau thì hầu hết sẽ được phát âm thành /u: / trừ các trường hợp âm cuối là k: Book, look, cook..

    - Các chữ cái được phát âm là /ɜ: / thuộc các trường hợp sau: Ir (bird), er (her), ur (hurt). Ngoài ra còn có các trường hợp ngoại lệ or (word), ear (heard)

    - Các chữ cái được phát âm là /ɔ: / thuộc các trường hợp sau: Or (form, norm). Các trường hợp ngoại lệ khác: A (call), ar (war), au (cause), aw (saw), al (walk), augh (taught), ough (thought), four (four).

    - Các chữ cái được viết là oy, oi sẽ được phát âm là /ɔɪ/. Ví dụ: Boy, coin..

    - Các chữ cái được viết là ow, ou thường được phát âm là /əʊ/ hay /aʊ/, tuy nhiên chúng cũng còn có nhiều biến thể phát âm khác nữa.

    Những nguyên âm A, E, I, O, U thường được phát âm thành /ɜ: / khi ở dưới dạng: Ar, er, ir, or, ur. (trừ những trường hợp chỉ người nhữ: Teacher)

    + ar: Thường được phát âm thành /ɜ: / ở những từ có nhóm -ear trước phụ âm (VD: Earth) hoặc giữa các phụ âm (VD: Learn)

    + er: Được phát âm thành /ɜ: / với những từ đi trước phụ âm (VD: Err), hoặc giữa các phụ âm (VD: Serve)

    + ir: Được phát âm thành /ɜ: / với những từ có tận cùng bằng -ir (VD: Stir) hay -ir + phụ âm (VD: Girl)

    + or: Được phát ama thành /ɜ: / với những từ mà -or đi sau w và trước phụ âm (VD: World, worm)

    + ur: Được phát âm thành /ɜ: / với những từ tận cùng bằng -ur hoặc -ur + phụ âm (VD: Fur, burn)

    Với động từ

    + Động từ tận cùng trong phiên âm là "t" hoặc "d" khi thêm "ed" ta phát âm là /id/

    + Động từ tận cùng khi phiên âm là vô thanh (voiceless consonant: P, k, f, S, tS, O-) khi thêm "ed" đọc là /t/

    + Động từ cuối là âm hữu thanh khi phiên âm (voiced consonant: B, g, e, z, v, dz, n) thêm "ed" đọc là /d/

    Danh từ

    + Sau voiceless consonant thì đọc là /s/: Books, maps

    + Sau Voiced-----------------------/z/: Pens, keys

    + Sau: S, tS, S đọc là /iz/: Boxes, bushes
     
  2. Đăng ký Binance
  3. Admin Nothing to lose.. your love to win..

    Bài viết:
    4,112
    Trọng âm trong tiếng anh là gì?

    Không phải ngôn ngữ nào cũng có trọng âm ví dụ: Tiếng Nhật, tiếng Pháp hay tiếng Việt. Còn với tiếng Anh, trọng âm của một từ chính là chìa khóa để hiểu và giao tiếp thành công. Người bản ngữ sử dụng trọng âm rất tự nhiên, trong khi đây lại là trở ngại với những người vốn có tiếng mẹ đẻ là ngôn ngữ không có trọng âm.

    Trong tiếng Anh, trọng âm của từ không phải là lựa chọn ngẫu nhiên. Bạn không thể nhấn trọng âm vào bất cứ chỗ nào bạn thích.

    [​IMG]

    Dấu hiệu nhận biết từ nhấn trọng âm

    1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ:

    • Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble
    • Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
    • Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất. Ví dụ: ENter, TRAvel, Open..
    • Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu. Ví dụ: FOllow, BOrrow..
    • Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm. Ví dụ: PAradise, EXercise

    2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai

    • Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ví dụ: To preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
    • Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm. Ví dụ: ProVIDE, proTEST, aGREE..
    • Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm. Ví dụ: DeTERmine, reMEMber, enCOUNter..

    3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên: Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên. Ví dụ:

    • Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic..
    • Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: Suggestion, reveLAtion..
    • Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.

    4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên

    • Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên: Ví dụ: DeMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
    • Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên. Ví dụ: CRItical, geoLOgical

    5) Từ ghép (từ có 2 phần)

    • Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse..
    • Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: Bad-TEMpered, old-FASHioned..
    • Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: To OVERcome, to overFLOW..

    Quy tắc nhấn trọng âm tiếng anh

    Trọng âm trong tiếng Anh có khá nhiều quy tắc, chính vì vậy một số bạn lo ngại là sẽ không thể nhớ hết được. Tuy nhiên các bạn cũng đừng lo lắng quá bởi các quy tắc này cũng không quá khó nhớ, và thay vì nhớ quy tắc, chúng ta sẽ học cách nhớ ví dụ của các quy tắc này. Từ đó, chúng ta dễ dàng suy ra công thức và áp dụng cho các từ khác, kể cả các từ chưa bao giờ gặp.

    Tất nhiên chúng ta cũng cần nhớ thêm một số từ đặc biệt (exceptional) vì đi thi những từ này hay được hỏi. Nhưng để biết những từ nào là đặc biệt, chúng từ phải biết những từ nào tuân theo quy tắc trước.

    Sau đây là các quy luật cơ bản về trọng âm.

    • Một từ chỉ có một trọng âm chính.
    • Chúng ta chỉ nhấn trọng tâm ở nguyên âm, không nhấn trọng âm ở phụ âm.
    • Danh từ và tính từ 2 âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ nhất. Ví dụ: PREsent, Table, CLEver
    • Động từ 2 âm tiết thường có trọng âm ở âm tiết thứ hai. Ví dụ: To preSENT, to deCIDE. Nếu danh từ và động từ có cùng dạng thì ta nhấn trọng âm ở âm tiết thứ nhất khi nó là danh từ, nhấn trọng âm ở âm tiết thứ hai khi nó là động từ.
    • Từ tận cùng là –ic, -ion, -tion, ta nhấn trọng âm ở nguyên âm ngay trước nó. Ví dụ: TeleVIsion, geoGRAphic, chaOti
    • Từ có tận cùng là: -cy, -ty, -phy, -gy, -al, ta nhấn trọng âm ở âm tiết thứ 3 từ cuối lên. Ví dụ: DeMOcracy, phoTOgraphy, geOlogy, CRItical
    • Các từ ghép có quy tắc trọng âm như sau
      • Danh từ ghép, trọng âm ở từ thứ nhất: BLACKbird, GREENhouse
      • Tính từ ghép, trọng âm ở từ thứ hai: Bad-TEMpered, old-FASHioned
      • Động từ ghép trọng âm ở từ thứ hai: To underSTAND, to overFLOW

    Lưu ý:

    • Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.
    • Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain (entertain), -ee (refugee, trainee), -ese (Portugese, Japanese), -ique (unique), -ette (cigarette, laundrette), -esque (picturesque), -eer (mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)

      Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
    • Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).
     
  4. Anhdaisy

    Bài viết:
    1
    Bạn nên lấy những ví dụ đơn giản, ví dụ về những từ hay gặp, những ví dụ về trường hợp ngoại lệ
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...