Tiếng Nhật Học từ vựng Tiếng Nhật qua các món ăn Nhật

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Khoquachan, 28 Tháng sáu 2021.

  1. Khoquachan

    Bài viết:
    56
    Sushi

    (寿司、すし)là một món ăn Nhật Bản gồm cơm trộn giấm (しゃり:shari) kết hợp với các nguyên liệu khác (ネタ:neta). Neta và hình thức trình bày sushi rất đa dạng, nhưng nguyên liệu chính mà tất cả các loại sushi đều có là shari.neta phổ biến nhất là hải sản (cá hồi, cá trích.)

    Mỗi địa phương ở Nhật Bản lại có những nét riêng trong chế biến sushi. Có loại sushi không được làm từ hải sản và cũng không có sumeshi (酢飯:cơm tẩm giấm), mà lại là trứng trộn đường rán lên. Có loại sushi cuộn bên trong là natto (納豆), một loại đậu tương ủ lên men nổi tiếng của Nhật Bản. Tuy nhiên, không phải ai cũng ăn được natto vì mùi với vị khá khó chịu.

    Sushi thường được chấm với mù tạt (わさび:wasabi) hoặc nước tương Nhật Bản rồi thưởng thức.

    Tempura

    Một món ẩm thực của Nhật Bản gồm các loại hải sản, rau (野菜:やさい:yasai), củ tẩm bột mì rán ngập trong dầu. Chữ Tempura thường đường viết bằng tiếng Nhật là 天ぷら, song cũng có khi được viết là 天麩羅 (Thiên Phu La) hoặc 天婦羅 (Thiên Phụ La), gần tương tự như những món tẩm bột chiên.

    Đây là một món ăn khá phổ biến trong các bữa ăn của người Nhật, từ bữa ăn dạng cơm hộp cho tới các bữa tiệc cao cấp. Trên thế giới, tempura cùng với sushi là những món ăn Nhật Bản đượ biết đến nhiều nhất.

    Cái làm nên sự khác biệt giữa tempura với các món có tẩm bột rán chẳng hạn như ebifurai (エビフライ:tôm rán) chính là bột, dầu và nước chấm và gia vị ăn kèm. Bột để làm tempura là thứ hỗn hợp nhão của bột mì, lòng trứng gà và nước nguội. Dầu để rán là hỗn hợp dầu ăn thông thường và dầu vừng. Nước chấm hoặc gia vị chấm tùy từng sở thích của mỗi người hay tùy mỗi cửa hàng, có thể là xì dầu (ngày nay có loại xì dầu chuyên dành cho tempura chế sẵn), muối tinh. Cũng có người Nhật và quán ăn ở Nhật dùng hỗn hợp gia vị có pha wasabi để chấm tempura. Lại có nơi mài củ cải tươi ra trộn vào xì dầu để chấm.

    Tuy được coi là món ẩm thực truyền thống của Nhật Bản, song Tempura lại là do những người truyền giáo đạo Thiên Chúa mang tới Nhật bản từ thời Sengoku (戦国:thời Chiến quốc), sau đó được người Nhật biến đổi đi nhiều. Vào thời Edo (江戸), tempura được bán ngoài cửa hàng như một món ăn nhẹ.

    Về mặt từ nguyên, Tempura được cho là có nguồn gốc từ tiếng Bồ Đào Nha là temperar, hoặc có nguồn gốc từ các tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha là templo, từ tiếng Tây Ban Nha và tiếng Ý là tempora. Người Nhật ban đầu dùng các kanji (漢字: Hán tự) là 天麩羅 hoặc 天婦羅 để ghi lại âm ngoại lai đó, rồi ngày nay viết là 天ぷら.

    Còn tiếp
     
  2. Đăng ký Binance
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...