Giáo trình hán ngữ quyển 1 - Bài 1

Thảo luận trong 'Bài Sưu Tầm' bắt đầu bởi Mal Bertha, 1 Tháng mười một 2021.

  1. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    1. Từ mới

    Để có thể hiểu rõ hơn về bài khóa trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu phần từ mới. Ngày hôm nay chúng ta sẽ làm quen với 11 từ mới:

    - 你 nǐ: Anh, chị, bạn, ông, bà..

    - 好 hǎo: Tốt, đẹp, hay, ngon..

    - 一 yī: Số 1

    - 五 wǔ: Số 5

    - 八 bā: Số 8

    - 大 dà: To, lớn

    - 不 bù: Không, chẳng

    - 口 kǒu: Miệng, nhân khẩu

    - 白 bái: Trắng

    - 女 nǚ: Nữ, phụ nữ.

    - 马 mǎ: Con ngựa

    Gỉải thích từ

    - 你 (nǐ) : Bạn, anh, chị, ông, bà..

    Bên trái có bộ nhân đứng chỉ người, bên phải có bộ mịch ở trên là dải lụa, có bộ tiểu ở dưới nghĩa là nhỏ bé. Vậy người mà chơi với ta từ bé, quấn chung 1 dải lụa thì gọi là bạn

    Ta không phân biệt vai vế xã hội, huyết thống, độ tuổi nên đối phương người mà nói chuyện với bạn đều được gọi là 你 (nǐ)

    - 好 (hǎo) : Tốt, đẹp

    Đây là một chữ rất đẹp trong tiếng Hán, nó được kết gắn bởi bộ nữ bên phải và chữ tử là người con ở bên trái. Ý nghĩa vẻn vẹn trong câu chúc mẹ tròn con vuông trăm sự tốt lành.

    Khi ta ghép 2 chữ 你好 (nǐhǎo) ta được một lời chào hỏi: Chào bạn! Xin chào!

    Trong bài đầu tiên này ta cũng làm quen với 3 con số:

    - Số 1 là 一 (yī) âm hán việt là nhất.

    - Số 5: 五 (wǔ) âm hán việt là ngũ. Chữ ngũ này khá giống người đang bó gối ngồi câu.

    - Số 8: 八 (bā), người Trung Quốc rất thích con số tài lộc này, vì nó có âm giống với chữ fa nghĩa là phát tài phát lộc.

    - 大 (dà) : To lớn (một người giang tay giang chân ôm trọn cả giang sơn nhìn thật to lớn và vĩ đại)

    - 不 (bù) : Không, chẳng

    Dùng trong câu phủ định, thường đứng trước động từ và tính từ.

    Ví dụ:

    不大: Búdà,

    不好: Bùhǎo

    Đối với từ bù ta sẽ có cách biến đổi thanh điệu thành thanh 2 khi nó đi cùng thanh 4

    Ví dụ:

    不大: Búdà,

    不去: Búqù,

    不谢: Búxiè

    - 白 :(bái) : Màu trắng.

    Bên trên là dấu phầy, bên dưới là chữ nhật. Nội trong 1 ngày tóc đã bạc trắng.

    - 女 (nǚ) : Nữ, phụ nữ.

    Trung Quốc thời xưa là một nước bị tư tưởng phong kiến đè nặng, tư tưởng trọng nam khinh nữ ăn sâu ăn mòn vào cả con chữ của họ. Trong quá trình học các bạn sẽ thấy bộ nữ này xuất hiện nhiều trong những từ mang nghĩa xấu, bần hèn. Tuy nhiên trong bài 1 ta được gặp từ hǎo là một trong số ít từ mang nghĩa trung lập hoặc mang nghĩa đẹp.

    2. Bài khóa

    Trong bài khóa ngày hôm nay chúng ta cùng học cách chào hỏi người khác. Cùng đọc lớn hội thoại ngày hôm nay nhé!

    A: 你好!

    Nǐ hǎo!

    B: 你好!

    Nǐ hǎo!

    你好 là cách chào phổ biến khi mình gặp một người quen hay người mới lần đầu gặp. Mình có thể dùng cách chào hỏi này cho tất cả các buổi trong ngày, mà không cần phải phân ra buổi sáng buổi trưa hay buổi tối. Nếu muốn chào theo các buổi như thế thì trong tiếng Hán cũng có các cách chào:

    早上好: Zǎoshang hǎo (Chào buổi sáng)

    下午好: Xìawǔ hǎo (Chào buổi chiều)

    晚上好: Wǎnshàng hǎo (Chào buổ sáng)

    Khi bạn dùng 您好 Nín hǎo là khi bạn muốn chào một người lớn tuổi hơn, một người bạn cảm thấy cần sự kính trọng hay một người có địa vị chức sắc trong xã hội.

    您好! Nín hǎo! Chào ngài (bác, ông, bà) !

    Trong bài chào hỏi ngày hôm nay chúng tôi cũng giới thiệu cho các bạn cách chào hỏi và tạm biệt được sử dụng trong lớp học.

    A. 同学们好!

    Tóngxuémen hǎo!

    (Xin chào các em)

    B. 老师好!

    Lǎoshī hǎo!

    (Chúng em chào cô, thầy)

    A. 同学们再见.

    Tóngxuémen zàijìan

    (Tạm biệt các em)

    B. 老师再见.

    Lǎoshī zàijìan.

    (Tạm biệt thầy, cô)

    3. Ngữ âm

    • Thanh mẫu

    a. Âm môi: B, p, m.

    Đối với âm b: Đây là âm 2 môi, tắc trong, không bật hơi. Hai môi khép chặt, khoang miệng chứa đầy hơi, hai môi bật mở nhanh khiến luồng hơi bên trong bật ra ngoài, thường gọi là âm "không bật hơi".

    Âm p: Âm 2 môi, tắc trong, bật hơi. Vị trí cấu âm giống âm b

    Âm m: Âm 2 môi mũi, không bật hơi, hai môi khép. Khi phát âm, hai môi khép, ngạc mềm và lưỡi con hạ xuống luồng khí theo khoang mũi ra ngoài.

    b. Âm môi răng: F

    Răng trên tiếp xúc với môi dưới, luồng hơi ma sát thoát ra ngoài.

    c. Âm đầu lưỡi giữa: D, t, n, l

    Âm d và t có vị trí cấu âm giống nhau đều để đầu lưỡi chạm vào chân răng trên, khoang miệng trữ hơi rồi đầu lưỡi hạ xuống thật nhanh để luồng hơi đột ngột ra ngoài. Tuy nhiên điểm khác là âm t bật hơi.

    Âm đầu lưỡi mũi "n", khi phát âm đầu lưỡi chạm vào lợi trên, ngạc mềm và lưỡi con hạ xuống, khoang mũi mở,

    Âm bên, đầu lưỡi, mũi "l" : Đầu lưỡi chạm vào lợi trên, so với âm n lùi về phía sau nhiều hơn, luồng hơi theo hai bên đầu lưỡi ra ngoài.

    d. Âm cuống họng: G, k, h

    Âm g và k có vị trí cấu âm giống nhau: Đưa phần cuống lưỡi lên cao sát ngạc mềm. Âm k bật hơi.

    Âm h khi bật hơi thì cuống lưỡi tiếp xúc với ngạc mềm.

    • Vận mẫu

    a. Vận mẫu đơn:

    A: Miệng mở rộng, lưỡi ở vị trí thấp, môi không tròn

    O: Độ mở miệng vừa phải. Lưỡi hơi cao, lùi về phía sau, môi tròn.

    E: Độ mở miệng vừa phải, lưỡi hơi cao, lùi về phía sau, môi không tròn.

    I: Miệng hé, môi dẹt, lưỡi ở vị trí cao, tiến về phía trước

    U: Miệng hé, môi tròn, lưỡi ở vị trí cao, nghiêng về phía sau.

    ü: Vị trí lưỡi giống như i nhưng cần tròn môi tròn, độ mở cửa miệng gần giống như âm u

    b. Vận mẫu đôi: Ai, ei, ao, ou

    Các vận mẫu đôi các bạn nên chú ý đến độ dài của âm.

    • Thanh điệu: Trong tiếng Hán chúng ta có 4 thanh điệu chính là thanh 1, thanh 2, thanh 3, thanh 4 và 1 thanh phụ là thanh nhẹ.

    - Thanh một là thanh vang nhất, cao nhất và kéo dài 1 chút, nó đứng ở vị trí nấc thanh thứ 5.

    - Thanh 2 được bắt đầu từ nấc thứ 3 lên nấc thứ 5. Người học không gặp khó khăn trong thanh này.

    - Thanh 3 được coi là thanh có nhiều người mắc sai nhất, đặc biệt là người Việt. Có lẽ bởi dĩ mọi người lầm tưởng nó giống dấu hỏi trong tiếng việt. Tuy nhiên nếu như dấu hỏi cũng có điểm xuất phát từ nấc thang 2 như thanh 3 nhưng lại có điểm kết ở nấc thang số 1 trong khi thanh 3 sau khi đi đến nấc thang số 1 lại đi tiếp lên nấc thang số 4.

    - Thanh 4 là thanh dễ nhầm lẫn với thanh 1, nếu bạn đọc thanh 1 chưa đủ cao chưa đủ dài thì rất có thể âm đó sẽ có thanh điệu là thanh 4. Thanh 4 là thanh đi từ nấc thang 5 xuống nấc thang 1 nên rất nhanh và dứt khoát.

    - Thanh nhẹ là một thanh phụ, nó không có âm điệu cụ thể, cũng như thanh điệu rõ ràng.

    Các bạn học và luyện đọc phát âm trong bài 1 tại video dưới đây:

    4. Chú thích

    a. Biến điệu thanh 3:

    Khi hai thanh 3 đứng cạnh nhau, ta chuyển đổi thanh 3 đầu tiên sang thanh hai để giúp người đọc dễ dàng trong phát âm.

    Ví dụ: Nǐhǎo, měihǎo, kěyǐ, fǔdǎo

    Âm tiết và chữ Hán

    Chữ Hán là hình thức văn tự của tiếng Hán, mỗi âm tiết có thể được viết bởi 1 hoặc nhiều chữ Hán.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3 Tháng mười một 2021
  2. Mal Bertha

    Bài viết:
    27
    Bài số 2 giáo trình Hán ngữ 1 với tiêu đề là 汉语不太难 hànyǔbútàinán sẽ giới thiệu cho chúng ta cách đặt câu hỏi với ma 吗 thông qua các câu hỏi thăm về sức khỏe, công việc

    1. Từ mới (Trang 13, 14)

    Trong phần từ mới ngày hôm nay, chúng ta sẽ học 14 từ mới bao gồm những từ mới trong bài khóa và những từ chỉ quan hệ trong gia đình.


    忙 máng: Bận

    吗 ma: Trợ từ nghi vấn

    很 hěn: Rất

    汉语 hànyǔ: Tiếng Hán

    难 nán: Khó

    太 tài: Hơi, quá, lắm

    爸爸 bàba: Bố

    妈妈 māmā: Mẹ

    他 tā: Anh ấy, ông ấy, chú ấy..

    她 tā: Cô ấy, bà ấy..

    男 nán: Nam giới, con trai

    哥哥 gēgē: Anh trai

    弟弟 dìdì: Em trai

    妹妹 mèimei: Em gái

    Giải thích nghĩa các từ mới

    - 忙 (máng) : Bận rộn

    Bên trái là bộ nhân đứng

    - 吗 (ma) : Trợ từ nghi vấn

    Có bộ khẩu bên trái và chữ 马 (mǎ) bên phải. Đây là trợ từ để hỏi, thường đặt cuối câu trần thuật để tạo thành câu nghi vấn.

    Ví dụ:

    你好吗?

    Nǐ hǎo ma?

    Bạn có khỏe không?

    你忙吗?

    Nǐ máng ma?

    Bạn có bận không?

    - 很 (hěn) : Rất

    Bộ bên phải là bộ xích (nhân kép), bên trái là bộ cấn. Phó từ này mang nghĩa là rất, thường đứng trước hình dung từ, tạo thành cụm hình dung từ.

    Ví dụ:

    我很好

    (wǒhěnhǎo)

    Tôi rất khỏe.

    我很忙

    (wǒhěn máng)

    Tôi rất bận.

    - 太 (tài) : Hơi, quá lắm.

    Rất nhiều bạn nhầm lẫn chữ 太 (tài) và chữ 大 (dà). Vì hai chữ này chỉ khác nhau dấu chấm.

    Chữ 太 kết hợp với cả hình dung từ mang nghĩa tích cực hay tiêu cực để biểu thị sự cảm thán của người nói về một người, một vật, hay một sự việc.

    Ví dụ:

    太好了!

    (tàihǎole) :

    Quá tốt rồi!

    汉语不太难

    (hànyǔbútàinán)

    Tiếng Hán không khó lắm.

    - 他: Anh ta, cậu ta, ông ta.

    Có bộ nhân đứng dùng để chỉ phía nam giới.

    - 她: Cô ấy, bà ấy, chị ấy.

    Có bộ nữ bên trái thì dùng cho nữ giới dịch là chị ấy, cô ấy, bà ấy..

    2. Bài khóa (Trang 13) :

    A: 你忙吗?

    Nǐ máng ma?

    (Bạn có bận không)

    B: 很忙

    Hěn máng

    (Rất bận) :

    A: 汉语难吗?

    Hàn yǔ nán ma?

    (Tiếng Hán khó không)

    B: 不太难

    Bú tài nán

    (Không khó lắm)

    Trong bài khóa ngày hôm nay chúng ta làm quen với câu hỏi có từ 吗 (ma). Đối với loại câu hỏi này chúng ta có thể xây dựng bằng

    Câu trần thuật+từ 吗?

    Ví dụ:

    • 你好吗? Nǐ hǎo ma?

    Bạn có khỏe không?

    • 你忙吗? Nǐ máng ma?

    Bạn có bận không?

    • 汉语难吗? Hànyǔ nán ma?

    Tiếng Hán có khó không?

    Trong bài này chúng ta được học các từ vựng liên quan đến gia đình, vậy hãy thay các danh từ chỉ người thân vào mẫu câu đã học để hỏi thăm sức khỏe và công việc của họ nhé!

    • 你爸爸好吗? Nǐ bàba hǎo ma?

    Bố bạn có khỏe không?

    • 你弟弟工作忙吗? Nǐ dìdi gōngzuò máng ma?

    Công việc của em trai cậu có bận không?

    3. Ngữ âm tiếng Trung bài 2

    Hôm nay chúng ta làm quen với 5 vận mẫu mũi: An, en, ang, eng, ong.

    Đối với những vận mẫu mũi này chúng ta sẽ thấy ngạc mềm hạ xuống che lấp khoang miệng và luồng hơi sẽ đi qua khoang mũi.

    4. Chú thích

    a. Thanh nhẹ trong tiếng Trung

    Trong tiếng Hán chúng ta có 4 thanh điệu chính và một thanh điệu phụ đó là thanh nhẹ. Âm tiết không mang thanh điệu (cho dù chữ Hán mà nó biểu thị là thanh mấy) thì được đọc nhẹ và ngắn. Độ cao của thanh nhẹ thay đổi tủy thuộc vào thanh điệu âm tiết đứng trước.

    Ví dụ:

    Bàba

    Mā ma

    Nǐmen

    b. Nửa thanh 3

    Sau âm tiết mang thanh 3 là thanh 1, thanh 2, thanh 4 hoặc thanh nhẹ, vậy ta đọc thanh ba đó ở quãng nữa tức là đọc phần trước của thanh 3 (phần đọc xuống giọng) và không đọc phần sau (phần đọc lên giọng) và chuyển sang âm tiết sau luôn.
     
    Phượng Chiếu Ngọc thích bài này.
    Last edited by a moderator: 3 Tháng mười một 2021
Trả lời qua Facebook
Đang tải...