[Lyrics + Vietsub] Flowers From 1970 - Moonlight

Thảo luận trong 'Quốc Tế' bắt đầu bởi Tranhuynh, 9 Tháng chín 2021.

  1. Tranhuynh

    Bài viết:
    1,328
    Đôi lời về bài hát: "Flowes From 1970" mang một giai điệu guitar nhẹ nhàng bắt tai, hòa âm cùng giọng hát vương vấn một cảm xúc buồn đẹp đẽ của Moonglight. Lấy từ câu chuyện trong tác phẩm "Những bông hoa đến từ năm 1970" của Dream Not Found, tựa lời bài hát đã thành công tạo dựng một không gian mang mác nỗi tiếc nuối dai đẳng kể về một mối tình xuyên thời gian dựa trên một cuộc điện thoại.



    Bài hát: Flowes From 1970

    Nghệ sĩ: Moonlight

    Cảm hứng: Giai điệu của Feeling Whitney + Hợp âm từ Unchaines Melody của The Ri Right Brothers

    Lyrics + Vietsub:

    One day a man from nineteen seventy gave me a call
    (Một ngày nọ, một người đàn ông từ năm 1970 đã gọi cho tôi)


    He had dirty blonde hair and compared to me he's pretty tall
    (Anh ấy có mái tóc vàng bẩn và so với tôi thì anh ấy khá cao)


    He had lime green eyes and bigger hands i wish that i could hold
    (Anh ấy có đôi mắt màu xanh lá cây vôi và đôi tay to hơn mà tôi ước rằng mình có thể nắm giữ)


    And we'd spend eight time in the evening talking on the telephone
    (Và chúng tôi sẽ dành 8 giờ tối để nói chuyện qua điện thoại)


    He's so full of himself and he likes making sadistic jokes
    (Anh ấy rất đầy bản thân và anh ấy thích làm những trò đùa tàn bạo)

    But there's something that I'm so in love with in the way he spoke
    (Nhưng có điều gì đó mà tôi rất yêu cách anh ấy nói)


    And the way he draws, the way he sings along to his guitar
    (Và cách anh ấy vẽ, cách anh ấy hát theo cây đàn guitar của mình)


    If only that distance between us wasn't so that goddamn far~
    (Giá như khoảng cách giữa chúng ta không quá xa~)


    When I'm talking to him that's the happiest I'll ever be...
    (Khi tôi nói chuyện với anh ấy, đó là điều tôi hạnh phúc nhất ...)


    And he makes feel so special, i love it whenever he...
    (Và anh ấy khiến tôi cảm thấy rất đặc biệt, tôi yêu điều đó bất cứ khi nào anh ấy ...)

    Compliments me, tries to hide the fact that he's obsessed with me
    (Khen ngợi tôi, cố gắng che giấu sự thật rằng anh ấy bị ám ảnh bởi tôi)

    Went through trouble sending me flowers from nineteen seventy
    (Đã gặp khó khăn khi gửi hoa cho tôi từ năm 1970)

    As I'm falling for him more and more, the more it'll hurt the day he leaves
    (Khi tôi ngày càng yêu anh ấy nhiều hơn, nó sẽ càng đau nhiều hơn vào ngày anh ấy ra đi)

    And when I hear his voice it's like it's straight out of a dream
    (Và khi tôi nghe thấy giọng nói của anh ấy, tôi giống như đang ở trong một giấc mơ vậy)


    I would do things for him that completely messes my routine
    (Tôi sẽ làm những việc cho anh ấy mà hoàn toàn làm xáo trộn thói quen của tôi)


    So even just for a minute it feel he's right next to me
    (Vì vậy, ngay cả chỉ trong một phút, tôi cảm thấy anh ấy đang ở ngay bên cạnh tôi)


    I would take time out of busy days So I could hear his laugh
    (Tôi sẽ dành thời gian cho những ngày bận rộn đê tôi có thể nghe được điệu cười của anh ấy)


    Listen to his favorite songs while staring at his photograph
    (Nghe những bài hát yêu thích của anh ấy khi nhìn chằm chằm vào bức ảnh của anh ấy)

    I needed him, i wanted him, right person but wrong time
    T(ôi cần anh ấy, tôi muốn anh ấy, đúng người nhưng sai thời điểm)


    And on september night, the telephone cord cut the line
    (Và vào ngày 9 tháng 9, dây điện thoại đã cắt đường dây)

    But you said it yourself " Flowers from nineteen seventy"
    (Nhưng chính bạn đã nói điều đó "Những bông hoa từ năm 1970")

    "Couldn't last that long and you were my flower."
    ("Không thể tồn tại lâu như vậy và anh là bông hoa của em")


    And for one last time i said "Goodbye old man"
    (Và lần cuối cùng tôi nói "Tạm biệt ông già")


    You said "You take care of those flowers wrong number"
    (Bạn nói "Bạn chăm sóc những bông hoa sai số")


    When I'm talking to him that's the happiest I'll ever be...
    (Khi tôi nói chuyện với anh ấy, đó là điều tôi hạnh phúc nhất ...)


    And he makes feel so special, i love it whenever he...
    (Và anh ấy khiến tôi cảm thấy rất đặc biệt, tôi yêu điều đó bất cứ khi nào anh ấy ...)


    Compliments me, tries to hide the fact that he's obsessed with me
    (Khen ngợi tôi, cố gắng che giấu sự thật rằng anh ấy bị ám ảnh bởi tôi)

    Went through trouble sending me flowers from nineteen seventy
    (Đã gặp khó khăn khi gửi hoa cho tôi từ năm 1970)

    When I'm talking to him that's the happiest I'll ever be ~
    ( Khi tôi nói chuyện với anh ấy, đó là điều tôi hạnh phúc nhất ...)

    And he makes feel so special, i love it whenever he ~
    ( Và anh ấy khiến tôi cảm thấy rất đặc biệt, tôi yêu điều đó bất cứ khi nào anh ấy ...)

    Compliments me, tries to hide the fact that he's obsessed with me~
    (Khen ngợi tôi, cố gắng che giấu sự thật rằng anh ấy bị ám ảnh bởi tôi)

    Went through trouble sending me flowers from nineteen seventy~
    (Đã gặp khó khăn khi gửi hoa cho tôi từ năm 1970)


    When I'm talking to him that's the happiest I'll ever be
    (Khi tôi nói chuyện với anh ấy, đó là điều hạnh phúc nhất mà tôi từng có)


    And he made feel so special, but it broke me when he...
    (Và anh ấy đã làm cho tôi cảm thấy rất đặc biệt, nhưng tôi đã tan vỡ khi anh ấy ...)


    Ask for closure "Proofs in nineteen seventy, a man"
    (Yêu cầu đóng cửa "Bằng chứng vào năm 1970 một người đàn ông)


    "Who didn't even existed had loved me"
    ("Người thậm chí không tồn tại đã từng yêu tôi ")

    You said you just can't have your heart in twenty twenty with me
    (Bạn đã nói rằng bạn không thể có trái tim của bạn vào năm 2020 với tôi)


    When your heart belongs there in nineteen seventy
    (Khi trái tim bạn thuộc về nơi đó vào năm 1970)


    Maybe in another life we'd do things we couldn't do
    (Có thể ở một cuộc sống khác, chúng ta sẽ làm những điều chúng ta không thể làm)

    So I'd hold in my arms and tell how much i love you
    (Vậy nên, tôi sẽ ôm tay mình và nói rằng tôi yêu bạn nhiều như thế nào)

    One day a man from nineteen seventy gave me a call
    (Một ngày nọ, một người đàn ông từ năm 1970 đã gọi cho tôi)


    Now my only memories of him are handprints on the wall
    (Bây giờ ký ức duy nhất của tôi về anh ấy là những dấu tay trên tường)


    And that faded green paint, three familiar words were written under
    (Và màu sơn xanh lá cây nhạt nhòa đó, ba dòng chữ quen thuộc được viết dưới)
    Once upon a time, same house, same room, fifty years apart.
    (Ngày xưa, cùng nhà, cùng phòng, cách nhau năm mươi năm)


    "We had loved each other"
    ("Chúng tôi đã yêu nhau")
     
    Admin thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...