Động từ cụm là động từ được tạo thành: do sự kết hợp giữa 1 động từ chính và 1 (hoặc 2) phó từ hoặc giới từ theo sau có nghĩa mới khác đi hoặc khác hẳn so với nghĩa của các thành phần tạo nên chúng. Các động từ như: Break down (hỏng máy), turn up (xuất hiện), bring up (nuôi dưỡng) là các ví dụ của động từ cụm. Chúng có nghĩa khác hẳn so với nghĩa của các thành phần tạo nên chúng (break: Gãy, vỡ, down: Xuống) "Động từ cụm" (phrasal verb) vs. "Cụm động từ nguyên mẫu" (Infinitive phrases) Đừng nhầm lẫn! Ngay chính cái tên tiếng Anh cũng đã là khác nhau rồi. Ở khía cạnh bài này, mình sẽ chi sẻ xoay quanh "Động từ cụm", còn "cụm động từ nguyên mẫu" mình sẽ tổng hợp và chia sẻ sau vì nó nhiều lắm. Động từ cụm được chia thành 2 loại: Động từ cụm có thể tách ra được (separable phrasal verbs) : Cho tân ngữ chen vào giữa She will turn on the light. Hoặc She will turn the light on. Động từ cụm không thể tách ra được (inseparable phrasal verbs) : Không cho tân ngữ chen vào giữa I often run across my friends. (Tôi thường bất ngờ gặp các bạn tôi) Một số động từ cụm thông dụng. Mình thể hiện theo cấu trúc có dấu * là những từ không thể tách ra được. bring about: Mang lại Bring up: Nuôi dưỡng, nêu lên call off: Hủy bỏ Call on*: Thăm viếng Catch up with*: Đuổi kịp check in*: Đăng ký khách sạn Check out*: Làm thủ tục rời khách sạn Come across*: Tình cờ gặp drop in*: Tạt vào thăm Drop out*: Bỏ học give up*: Từ bỏ Go over*: Xem xét kỹ hand in: Nộp bài keep up with*: Theo kịp look after*: Chăm sóc Look into*: Xem xét Look out*: Coi chừng Look up: Tra cứu pass away*: Chết Point out: Chỉ ra Put off: Hoãn lại Put on: Mặc quần áo Put out: Dập tắt Put up with*: Dung thứ run across*: Tình cờ gặp Run out of*: Cạn show up*: Xuất hiện take after*: Trông giống Take off: Khởi hành throw up: Ói mửa Turn in: Nộp bài Turn out: Dập tắt