Tiếng Trung Đọc mẩu truyện hay, học thêm tiếng Trung

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Bernice, 6 Tháng mười một 2021.

  1. Bernice

    Bài viết:
    61
    有一个人叫真啰嗦, 娶了个老婆叫要你管, 生了个儿子叫麻烦. 有一天, 麻烦不见了, 夫妻俩就去报案. 警察问爸爸: "请问, 这位你叫啥名字?" 爸爸说: "真啰嗦." 警察很生气, 然后他又问妈妈叫啥名字, 妈妈说: "要你管." 警察非常生气的说: "你们要干什么?" 夫妻俩说: "找麻烦."

    Yǒuyī gèrén jìaozhēn luōsuo, qǔle gè lǎopó jìao yào nǐ guǎn, shēngle gè érzi jìao máfan. Yǒu yītiān, máfan bùjìanle, fūqī liǎ jìu qù bào'àn. Jǐngchá wèn bàba: "Qǐngwèn zhè wèi nǐ jìao shà míngzi?" Bàba shuō: "Zhēn luōsuo." Jǐngchá hěn shēngqì, ránhòu tā yòu wèn māmā jìao shà míngzi, māma shuō: "Yào nǐ guǎn." Jǐngchá fēicháng shēngqì de shuō: "Nǐmen yào gànshénme?" Fūqī liǎ shuō: "Zhǎo máfan."


    Có một người tên là "Thật Lèm Bèm", anh ta lấy một người vợ tên "Kệ Tôi", sinh được một cậu con trai tên "Phiền Phức". Có một ngày, không thấy Phiền Phức đâu, hai vợ chồng liền đi báo cảnh sát. Cảnh sát hỏi người bố: "Xin hỏi, anh đây tên gì vậy?". Người bố nói: "Thật Lèm Bèm.". Anh cảnh sát rất tức giận, sau đó anh ta lại hỏi người mẹ tên là gì. Người mẹ trả lời: "Kệ Tôi.". Cảnh sát vô cùng tức giận nói: "Hai người muốn gì đây?". Hai vợ chồng nói: "Tìm Phiền Phức."
     
    Chỉnh sửa cuối: 7 Tháng mười một 2021
  2. Đăng ký Binance
  3. Bernice

    Bài viết:
    61
    狮子发现兔子正在睡觉, 便想趁机吃掉它. 这时, 狮子又发现不远处有只鹿, 便丢下兔子去追鹿. 兔子被惊醒了, 马上跳起来逃跑了. 狮子使劲儿地追鹿, 可是追了半天也没追到, 于是又回头去找兔子, 却发现兔子早已跑掉了. 狮子说: "我真是活该, 因为贪心, 丢掉了几乎到手的食物."

    Shīzi fāxìan tùzi zhèngzài shùijìao, bìan xiǎng chènjī chī dìao tā. Zhè shí, shīzi yòu fāxìan bù yuǎn chù yǒu zhī lù, bìan diū xìa tùzi qù zhuī lù. Tùzi bèi jīngxǐngle, mǎshàng tìao qǐlái táopǎole. Shīzi shǐjìnr de zhuī lù, kěshì zhuīle bàntiān yě méi zhuī dào, yúshì yòu húitóu qù zhǎo tùzi, què fāxìan tùzi zǎoyǐ pǎo dìaole. Shīzi shuō: "Wǒ zhēnshì huógāi, yīnwèi tānxīn, diūdìaole jīhū dàoshǒu de shíwù."

    Dịch: Sư tử phát hiện thỏ đang nằm ngủ, liền muốn nhân cơ hội ăn thịt nó. Lúc này, sư tử lại phát hiện ở cách đó không xa có một con hươu, liền bỏ lại thỏ để đuổi theo hươu. Thỏ bị đánh thức, lập tức bật dậy chạy trốn. Sư tử dùng hết sức đuổi theo hươu nhưng đuổi theo cả buổi cũng không đuổi kịp, thế là nó quay lại đi tìm thỏ, nhưng phát hiện thỏ đã sớm bỏ chạy rồi. Sư tử nói: "Đáng đời mày lắm cơ, vì tham lam mà đã đánh mất con mồi gần như dâng đến tận tay rồi."
     
  4. Bernice

    Bài viết:
    61
    有一对双胞胎, 他们都非常爱吃蛋糕. 可是每次妈妈买回蛋糕分给他们吃时, 他们总是会吵架, 因为他们俩都觉得对方的那块儿蛋糕比自己的大. 后来, 妈妈想了一个办法:她让一个孩子将蛋糕分成两份, 然后让另外一个孩子从切好的蛋糕中先挑选一块儿. 从此, 这对双胞胎再也没有因为吃蛋糕而争吵过.

    Yǒu yīdùi shuāngbāotāi, tāmen dōu fēicháng ài chī dàngāo. Kěshì měi cì māma mǎi húi dàngāo fēn gěi tāmen chī shí, tāmen zǒng shì hùi chǎojìa, yīnwèi tāmen liǎ dōu juéde dùifāng de nà kùair dàngāo bǐ zìjǐ de dà. Hòulái, māma xiǎngle yīgè bànfǎ: Tā ràng yīgè háizi jiāng dàngāo fēnchéng liǎng fèn, ránhòu ràng lìngwài yīgè háizi cóng qiè hǎo de dàngāo zhōng xiān tiāoxuǎn yī kùair. Cóngcǐ, zhè dùi shuāngbāotāi zài yě méiyǒu yīnwèi chī dàngāo ér zhēngchǎoguò.


    Dịch:

    Có một cặp song sinh, họ đều rất thích ăn bánh ngọt. Nhưng mỗi lần mẹ nua bánh ngọt về chia cho họ ăn, họ luôn sẽ cãi nhau, vì họ đều cảm thấy phần bánh của người kia lớn hơn của mình. Về sau, người mẹ đã nghĩ ra được một cách: Bà bảo một đứa trẻ chia chiếc bánh ra làm đôi, sau đó bảo đứa trẻ còn lại chọn một miếng trong số bánh đã cắt trước. Kể từ đó, cặp song sinh này không bao giờ cãi nhau về chuyện ăn bánh ngọt nữa.
     
  5. Bernice

    Bài viết:
    61
    王先生和儿子去火车站, 进去以后, 离开车只有五分钟了. 他们跑了起来, 王先生跑得很快, 先上了火车. 他看见儿子还在车下面, 就要下车. 列车员说: "先生, 不能下车, 车就要开了, 来不及了." 王先生着急地说: "不行, 是我儿子要坐车, 我是来送他的."

    Wáng xiānsheng hé érzi qù huǒchē zhàn, jìnqù yǐhòu, líkāi chē zhǐyǒu wǔ fēnzhōngle. Tāmen pǎole qǐlái, wáng xiānsheng pǎo dé hěn kùai, xiān shàngle huǒchē. Tā kànjìan érzi hái zài chē xìamìan, jìu yào xìa chē. Lièchēyúan shuō: "Xiānsheng, bùnéng xìa chē, chē jìu yào kāile, láibujíle." Wáng xiānsheng zháojí de shuō: "Bùxíng, shì wǒ érzi yào zuòchē, wǒ shì lái sòng tā de.

    Dịch:

    Ông Vương và con trai đi tới ga tàu, sau khi vào trong, chỉ còn 5 phút nữa là tàu chạy. Họ bắt đầu chạy, ông Vương chạy rất nhanh, nên lên tàu trước. Ông nhìn thấy con trai mình vẫn còn ở dưới tàu, liền muốn xuống tàu. Nhân viên phục vụ tàu nói:" Thưa ông, ông không thể xuống tàu, tàu sắp chạy rồi, sẽ không kịp đâu. "Ông Vương vội vàng nói:" Không được, là con trai tôi muốn đi tàu, tôi tới tiễn nó mà."
     
  6. Bernice

    Bài viết:
    61
    有个盲人在夜晚走路的时候, 手里总是提着一个灯笼, 别人看见了就好奇地问: "你自己看不见, 为什么还要提着灯笼走路?" 盲人回答说: "我提灯笼可以为别人照路, 为别人提供光明. 这样一来, 别人也就容易看到我, 不会撞到我了." 是的, 很多时候, 我们在帮助别人的同时, 其实也是在帮助自己.

    PINYUN:

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Yǒu gè mángrén zài yèwǎn zǒulù de shíhòu, shǒu lǐ zǒng shì tízhe yīgè dēnglóng, biérén kànjìanle jìu hàoqí de wèn: "Nǐ zìjǐ kàn bùjìan, wèishéme hái yào tízhe dēnglóng zǒulù?" Mángrén húidá shuō: "Wǒ tí dēnglóng kěyǐ wéi biérén zhào lù, wèi biérén tígōng guāngmíng. Zhèyàng yī lái, biérén yě jìu róngyì kàn dào wǒ, bù hùi zhùang dào wǒle." Shì de, hěnduō shíhòu, wǒmen zài bāngzhù biérén de tóngshí, qíshí yěshì zài bāngzhù zìjǐ.

    Có một người mù lúc đi đường vào buổi tối, trong tay luôn cầm theo một chiếc đèn lồng, người khác nhìn thấy không khỏi tò mò hỏi: "Bản thân ông không nhìn thấy gì, sao đi đường phải cầm theo đèn lồng, ?" Người mù trả lời: "Tôi cầm thì có thể soi đường cho người khác, đem lại ánh sáng cho người khác. Như vậy, người khác cũng dễ nhìn thấy tôi, sẽ không đụng phải tôi." Đúng vậy, nhiều lúc, trong khi chúng ta đang giúp đỡ người khác, thực ra cũng là đang giúp đỡ chính bản thân mình.
     
    Chỉnh sửa cuối: 29 Tháng mười hai 2021
  7. Bernice

    Bài viết:
    61
    相信专家, 有时候不如相信自己. 一般人总认为投资成功与否, 取决于一个人的预测能力. 其实, 所有的专家和你一样, 都无法预测未来, 也都要承担投资的风险. 要知道, "只赢不输" 的投资方法是不存在的, 你只是要尽力做到 "多赢少输" 而已.

    Pinyun:

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Xiāngxìn zhuānjiā, yǒu shíhòu bùrú xiāngxìn zìjǐ. Yībānrén zǒng rènwéi tóuzī chénggōng yǔ fǒu, qǔjué yú yīgè rén de yùcè nénglì. Qíshí, suǒyǒu de zhuānjiā hé nǐ yīyàng, dōu wúfǎ yùcè wèilái, yě dū yào chéngdān tóuzī de fēngxiǎn. Yào zhīdào, "zhǐ yíng bù shū" de tóuzī fāngfǎ shì bù cúnzài de, nǐ zhǐshì yào jìnlì zuò dào "duō yíng shǎo shū" éryǐ.

    Dịch:

    Tin tưởng vào chuyên gia, có lúc không bằng tin vào chính bản thân mình. Người bình thường luôn cho rằng đầu tư thành công hay không được quyết định bởi năng lực dự đoán của một người. Thực ra, tất cả các chuyên gia đều giống như bạn, đều không có cách nào dự đoán được tương lai, cũng phải chịu rủi ro đầu tư. Bạn phải biết rằng, cách đầu tư "chỉ thắng không thua" là không hề tồn tại, bạn chỉ có thể cố gắng "thắng nhiều thua ít" mà thôi.
     
  8. Bernice

    Bài viết:
    61
    有一个班, 大部分学生毕业前就找到了工作. 最后, 只剩下一个学生还没有找到工作. 这时候有个大公司来招聘销售代表, 年薪三十万. 于是剩下的这名学生得到了最好的工作. 他不是最优秀的, 但其他人都已经没有了选择的机会. 我们的一生, 也许可以更成功, 但有时候早早地做出选择, 会使我们失去更好的发展机会.

    Pinyun:


    Bấm để xem
    Đóng lại
    Yǒu yīgè bān, dà bùfèn xuéshēng bìyè qían jìu zhǎodào le gōngzuò. Zùihòu, zhǐ shèng xìa yīgè xuéshēng hái méiyǒu zhǎodào gōngzuò. Zhè shíhòu yǒu gè dà gōngsī lái zhāopìn xiāoshòu dàibiǎo, níanxīn sānshí wàn. Yúshì shèng xìa de zhè míng xuéshēng dédàole zùi hǎo de gōngzuò. Tā bùshì zùi yōuxìu de, dàn qítā rén dōu yǐjīng méiyǒule xuǎnzé de jīhùi. Wǒmen de yīshēng, yěxǔ kěyǐ gèng chénggōng, dàn yǒu shíhòu zǎozǎo de zuò chū xuǎnzé, hùi shǐ wǒmen shīqù gèng hǎo de fǎ zhǎn jīhùi.

    Dịch:

    Có một lớp học, đa số các sinh viên trước khi tốt nghiệp đều đã tìm được việc làm. Cuối cùng chỉ còn sót lại một sinh viên vẫn chưa tìm được công việc gì. Lúc này có một công ty lớn tới tuyển dụng đại diện kinh doanh, tiên lương là 300.000 tệ. Thế là sinh viên còn lại duy nhất đó có được công việc tốt nhất. Anh ta không phải là người ưu tú nhất, nhưng những người khác đều đã không còn cơ hội lựa chọn nữa. Cuộc đời của chúng ta có lẽ có thể càng thanh công, nhưng có lúc đưa ra lựa chọn quá sớm sẽ khiến chúng ta mất đi cơ hội phát triển tốt hơn.
     
  9. Bernice

    Bài viết:
    61
    《老人丢车》

    一老人丢车, 当他将新买的自行车放在楼下时, 他上了三把锁并夹了张纸: "让你丫偷!" 第二天, 车没有丢, 并多了两把锁和一张纸: "让你丫骑!"

    Pinyun:


    Bấm để xem
    Đóng lại
    《Lǎorén diū chē》

    Yī lǎorén diū chē, dāng tā jiāng xīn mǎi de zìxíngchē fàng zài lóu xìa shí, tā shàngle sān bǎ suǒ bìng jiā le zhāng zhǐ: "Ràng nǐ yā tōu!" Dì èr tiān, chē méiyǒu diū, bìng duō le liǎng bǎ suǒ hé yī zhāng zhǐ: "Ràng nǐ yā qí!"

    Dịch:

    Cụ già mất xe

    Một ông già bị mất xe, khi ông ta để chiếc xe ở dưới lầu, ông ta đã khóa thêm ba chiếc khóa nữa và kẹp thêm một tờ giấy: "Cho nhà mày trộm đấy!" Ngày hôm sau, xe không bị mất, mà còn có thêm hai chiếc khóa và một tờ giấy: "Đố nhà ông đi được đấy!"

    Đổi khẩu vị sang truyện cười chút nhé! Hihi
     
  10. Bernice

    Bài viết:
    61
    笑话《家里有鬼》

    醉汉回到家, 对妻子说: "家里闹鬼了!" 妻子满脸惊恐, 问: "何以见得?" 醉汉说: "我一拉卫生间的门, 灯就亮了, 而且阴风阵阵, 寒气逼人!" 妻子一巴掌打去: "你他妈的又尿冰箱里了."

    Pinyun:


    Bấm để xem
    Đóng lại
    Xìaohùa: 《jiā li yǒu guǐ》

    Zùi hàn húi dàojiā, dùi qīzi shuō: "Jiālǐ nào guǐ le!" Qīzi mǎn liǎn jīngkǒng, wèn: "Héyǐ jìandé?" Zùi hàn shuō: "Wǒ yī lā wèishēngjiān de mén, dēng jìu lìangle, érqiě yīnfēng zhèn zhèn, hánqì bī rén!" Qīzi yī bāzhang dǎ qù: "Nǐ tā mā de yòu nìao bīngxiāng lǐle."

    Dịch:


    Truyện cười: Trong nhà có ma

    Tên say rượu về đến nhà, nói với vợ: "Trong nhà có ma đó!" Vẻ mặt cô vợ kinh hãi, hỏi: "Lấy gì nói vậy?" Tên say rượu nói: "Anh cứ mở cửa nhà vệ sinh ra là đèn lại sáng, hơn nữa gió lạnh cứ thổi từng cơn một, khí lạnh ập vào người!" Cô vợ cho anh ta cái bạt tai: "Mẹ nhà anh, lại tè bậy vào tủ lạnh rồi."
     
    Phượng Chiếu Ngọc thích bài này.
  11. Bernice

    Bài viết:
    61
    有些人, 只要一累, 眼里、心里就只剩下自己, 不仅不能指望他给你加油打气, 还得忙着安抚他的坏脾气; 而另一些人, 无论多疲惫, 都懂得体谅你的不容易, 即使不能帮你分担, 至少不给你添麻烦. 个中差距, 可见一斑.

    Pinyun:


    Bấm để xem
    Đóng lại
    Yǒuxiē rén, zhǐyào yī lèi, yǎn lǐ, xīnlǐ jìu zhǐ shèng xìa zìjǐ, bùjǐn bùnéng zhǐwàng tā gěi nǐ jiāyóu dǎqì, hái dé mángzhe ānfǔ tā de hùai píqì; ér lìng yīxiē rén, wúlùn duō píbèi, dōu dǒngdé tǐlìang nǐ de bù róngyì, jíshǐ bu néng bāng nǐ fēndān, zhì shào bù gěi nǐ tiān máfan. Gè zhōng chājù, kějìan yībān.

    Dịch:

    Có một số người, chỉ cần hơi mệt một chút là trong mắt, trong lòng người ấy chỉ còn lại mỗi bản thân mình. Với những người này, bạn không thể trông mong họ khích lệ bạn, mà còn phải nhanh chóng vỗ về họ. Nhưng một số người, dù mệt mỏi như thế nào cũng đều thông cảm với những khó khăn của bạn. Dù họ không thể gánh vác cùng bạn, nhưng ít nhất cũng sẽ không mang thêm phiền phức cho bạn.
     
    Phượng Chiếu Ngọc thích bài này.
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...