Đọc đoạn trích: Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ. Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt. Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi Như vị muối chung lòng biển mặn Như dòng sông thương mến chảy muôn đời. (Trích Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ, dẫn theo Thơ Lưu Quang Vũ, NXB Tổng hợp Đồng Nai, 2004, tr.87) Thực hiện các yêu cầu (trả lời ngắn gọn) Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích? Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ đã được tác giả sử dụng trong đoạn trích để miêu tả bao thứ tiếng trên trái đất. Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong hai câu thơ sau? Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt. Câu 4 . Nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho tiếng Việt được thể hiện trong đoạn trích? Câu 5 . Từ đoạn trích, anh/chị có suy nghĩ gì về giá trị của tiếng nói dân tộc đối với mỗi con người? Đáp án gợi ý: Câu 1. Thể thơ tự do Câu 2. Những từ ngữ miêu tả bao thứ tiếng trên trái đất: cao quý, thâm trầm, rực rỡ, vui tươi . Câu 3. Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh: - Về nội dung: Vẻ đẹp của tiếng Việt là sự gửi gắm nỗi niềm, tình cảm của con người, là kết tinh những tinh hoa từ tâm hồn dân tộc. Thể hiện tình yêu, sự trân trọng, tự hào dành cho tiếng Việt. - Về hình thức: Khiến câu thơ thêm sinh động, gợi hình gợi cảm. Câu 4. Những tình cảm tác giả dành cho tiếng Việt: - Tình cảm của tác giả dành cho tiếng Việt: Đối với vẻ đẹp của tiếng Việt: Trân trọng, yêu mến, biết ơn trước vẻ đẹp và những giá trị lớn lao của tiếng Việt. - Đó là tình cảm đầy chân thành, tha thiết, sâu sắc dành cho ngôn ngữ nước mình. Câu 5. Tiếng nói dân tộc giúp mỗi người hiểu hơn về bản sắc văn hóa của đất nước mình, thêm yêu, tự hào, có ý thức làm giàu thêm cho ngôn ngữ đất nước; là biểu hiện cho độc lập, chủ quyền của đất nước..