ĐỌC HIỂU NHỮNG CĂN NHÀ ẤY - VŨ QUẦN PHƯƠNG Đọc văn bản: NHỮNG CĂN NHÀ ẤY Đâu rồi những căn nhà những căn nhà bồng bế tuổi thơ tôi những vách cột tay tôi men lẫm chẫm! không gian rộng trống trơn những căn nhà tự nguyện chìm vào đất tạo dựng các tầng trời giục ý nghĩ trong đầu người cất cánh Trên nền xưa say khoảng rộng, chân đi thành cánh vỗ tầng thấp, tầng cao tôi say uống mùi hương thân thuộc của những căn nhà tự chìm vào đất nền cũ thành bệ phóng kỷ niệm thành sức bay tôi phồng ngực uống mùi hương ký ức để bay vào tương lai. 29-6-2014 (Vũ Quần Phương, Phía ngoài kia là rừng, NXB hội nhà văn Việt Nam, tr 33-34) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả căn nhà trong ký ức của nhà thơ. Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong hai dòng thơ sau: nền cũ thành bệ phóng kỷ niệm thành sức bay Câu 4. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra từ văn bản trên? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của việc tuổi trẻ chuẩn bị hành trang cho tương lai. Câu 2 (5, 0 điểm) Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ em đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những lều quanh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài, người ta thành lệ cứ ăn Tết thì gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ. () Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi. "Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu". Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới. Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy. Cả nhà thống lý ăn xong bữa cơm tết cúng ma. Xung quanh chiêng đánh ầm ĩ, người ốp đồng vẫn nhảy lên xuống, run bần bật. Vừa hết bữa cơm tiếp ngay cuộc rượu bên bếp lửa. Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mỵ lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị. (TríchVợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD, 2008, tr 6, 7) Phân tích đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét những chi tiết biểu hiện hương vị miền núi Tây Bắc trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ". GỢI Ý LÀM BÀI I. ĐỌC HIỂU Câu 1: Thể thơ: Tự do Câu 2: Những từ ngữ, hình ảnh miêu tả căn nhà trong ký ức của nhà thơ: - vách cột tay tôi men lẫm chẫm, - không gian rộng, trống trơn - chìm vào đất - nền xưa, khoảng rộng - mùi hương thân thuộc Câu 3: - Phép điệp được sử dụng trong hai dòng thơ: điệp từ, điệp cấu trúc. - Hiệu quả nghệ thuật: + Tạo âm hưởng, nhịp điệu; tăng giá trị biểu cảm, biểu hình cho câu thơ, bài thơ. + Nhấn mạnh vai trò, ý nghĩa của những ký ức, những kỷ niệm về gia đình, về nơi sinh ra, lớn lên đối với tương lai của mỗi con người. Câu 4: HS rút ra một trong các thông điệp sau và lí giải thuyết phục: + Sự tự nguyện cống hiến, hi sinh cho những giá trị chung. + Thông điệp về vai trò của quá khứ với hiện tại, tương lai.. + Ý nghĩa của những kí ức tuổi thơ đẹp đẽ II. LÀM VĂN Câu 1: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của việc tuổi trẻ chuẩn bị hành trang cho tương lai. a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Học sinh có thể trình bày đoạn Văn theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành, tổng-phân-hợp. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Ý nghĩa của việc tuổi trẻ chuẩn bị hành trang cho tương lai. c) Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ một số ý nghĩa cơ bản của việc tuổi trẻ chuẩn bị hành trang cho tương lai. Có thể triển khai theo hướng: - Giải thích: Hành trang là những trang bị, vật dụng cần thiết của mỗi người trong một chuyến đi xa. Những hành trang ở đây được hiểu là tri thức, kỹ năng, thói quen, được coi là điều kiện cần và đủ để có thể tự tin hướng tới tương lai. - Phân tích: Chuẩn bị hành trang cho tương lai giúp tuổi trẻ: Chủ động, vững vàng, tiến bước vào tương lai; Tạo nền tảng, cơ sở để bước tới sự thành công; Có mục tiêu rõ ràng, cụ thể trong học tập và rèn luyện; Giúp hoàn thiện vẻ đẹp về nhân cách, trí tuệ; phát huy được những năng lực sở trường của bản thân; Hạn chế được những rủi ro không đáng có trên con đường đi tới tương lai. - Phê phán: một số bạn trẻ chỉ biết hưởng thụ, lười biếng học tập, quên mình trong những thú vui tầm thường hoặc sa ngã vào các tệ nạn xã hội. - Bài học nhận thức và hành động: + Cần nhận thức rõ được tầm quan trọng, vai trò và trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. +Chuẩn bị hành trang tri thức bằng cách luôn luôn học hỏi, tiếp thu những tiến bộ và sự phát triển không ngừng của xã hội; Chuẩn bị năng lực giao lưu và hội nhập, mạnh dạn, tự tin, không ngừng sáng tạo; Rèn các kỹ năng, năng lực cần thiết để đáp ứng thời đại mới; Chuẩn bị năng lực ngoại ngữ, khoa học kỹ thuật và kinh tế thị trường; Chuẩn bị năng lực quản lý, năng lực ứng phó với rủi ro và biến động của nền kinh tế. d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, đặt câu. e) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề Nghị luận. Câu 2: Phân tích vẻ đẹp bức tranh thiên thiên, cảnh sinh hoạt và nhân vật Mị ở đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét những chi tiết biểu hiện hương vị miền núi Tây Bắc trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ". a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Nội dung, nghệ thuật của đoạn trích và xét những chi tiết biểu hiện hương vị miền núi Tây Bắc trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ". b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng ; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và đoạn trích - Tô Hoài là một nhà văn lớn của văn học VN hiện đại, có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước. Sáng tác của ông thiên về diễn tả sự thật đời thường; lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có. - Vợ chồng A Phủ (1952) là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc, là câu chuyện về cuộc sống cực nhục, tăm tối và quá trình những người dân lao động vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi áp bức - Dẫn đề * Giới thiệu khái quát về nhân vật Mị: Mị một cô gái xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và sự tàn ác của bọn chúa đất miền núi Tây Bắc mà Mị trở thành con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra. Sống trong đau khổ, bất hạnh nhưng Mị vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt. Khao khát được sống vui vẻ, hạnh phúc của Mị đã được đánh thức bởi không khí vui tươi, náo nức, gợi cảm của đêm mùa xuân ở Hồng Ngài. * Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích - Cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp thơ mộng; cảnh sinh hoạt gắn liền với những phong tục rất đặc trưng của vùng núi Tây Bắc - Diễn biến tâm trạng và hành động Mị trong đoạn trích + Hành động"Mị ngồi nhẩm thầm bài hát" đánh dấu bước trở lại của Mị, là biểu biện của nhu cầu giao lưu, giao cảm, nhu cầu sống. + Mị lén uống rượu với cách thức khác thường "ực từng bát" như để quên đi phần đời đắng cay đã qua, để sống lại mạnh mẽ cái phần đời tươi trẻ đã có, cho cả những khát khao của phần đời chưa tới. + Men rượu, tiếng sáo đã đưa Mị về quá khứ, đánh thức kí ức tươi đẹp của tuổi thanh xuân trẻ trung, kiêu hãnh: "lòng Mị sống về ngày trước" "thổi lá hay như thổi sáo, nhiều người mê, ngày đêm theo Mị". Hồi ức ấy chứng tỏ khát vọng sống vẫn âm thầm được gìn giữ, ấp ủ trong sâu thẳm tâm hồn Mị và khẳng định Mị đã vượt ra khỏi trạng thái sống vô hồn. - Nghệ thuật: Chi tiết lựa chọn tiêu biểu, ngôn ngữ giản dị lời trần thuật nửa trực tiếp kết hợp các câu văn xuôi giàu nhịp điệu, giàu chất thơ, chất họa * Nhận xét những chi tiết biểu hiện hương vị miền núi Tây Bắc trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ". - Cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp và thơ mộng, đầy màu sắc rực rở của cỏ gianh vàng ửng, của những chiếc váy hoa sặc sở, của những quả bí ngô chín đỏ.. với những tiếng cười vang vọng, những tiếng sáo tha thiết trên các đồi nương trong những đêm hội mùa xuân.. - Những phong tục tập quán riêng của Tây Bắc: Lề sinh tiền, tục bắt con gái làm vợ, những cảnh vui xuân trên bản, cảnh nam nữ hò hẹn giao duyên. - Những con người cần mẫn, hồn hậu, tha thiết yêu đời, yêu cuộc sống, kín đáo thầm lặng, nhưng cũng dồi dào khát vọng và quyết liệt trên đường tìm kiếm tự do, hạnh phúc. - Đây là nét đặc sắc riêng của nhà văn Tô Hoài, tô đậm thêm dấu ấn phong cách. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn ngữ pháp, chính tả tiếng Việt e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ