Đọc hiểu Mạn thuật 6, Nguyễn Trãi: Đường thông khuở chống một cày

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi ThuyTrang, 7 Tháng tư 2023.

  1. ThuyTrang artist/writer

    Bài viết:
    199
    Đọc hiểu: Mạn thuật bài 6 , Nguyễn Trãi

    Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

    Đường thông khuở chống một cày,
    Sự thế bao nhiêu vuỗn đã khuây.
    Bẻ cái trúc hòng phân suối,
    Quét con am để chứa mây.
    Đìa tham nguyệt hiện chăng buông cá,
    Rừng tiếc chim về ngại phát cây.
    Dầu Bụt dầu tiên ai kẻ hỏi,
    Ông này đã có thú ông này.


    đường thông: hiểu theo nghĩa đen: đường cây thông
    khuở: khoảng thời gian, như "khi", "lúc", "thời".
    chống một cày: "chống cày" được coi như là một biểu tượng cho cuộc sống tự trồng trọt (tạc tỉnh canh điền) nuôi thân của các ẩn sĩ.
    vuỗn: vẫn; khuây: khuây khỏa
    cái trúc: cành trúc; hòng: định, muốn, mong
    phân suối: dùng cành trúc rẽ nước suối (hoặc dò đáy nước suối để bước qua).
    mây: mây trên trời; đìa: đầm ao; chăng: chẳng
    [​IMG]

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là

    A. Tự sự.

    B. Biểu cảm.

    C. Miêu tả.

    D. Nghị luận.

    Câu 2: Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?

    A. Thất ngôn

    B. Thất ngôn bát cú Đường luật

    C. Thất ngôn xen lục ngôn.

    D. Tự do

    Câu 3: Người trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ trên gọi là:

    A. Chủ thể trữ tình

    B. Nhân vật trữ tình

    C. Nhân vật

    D. Khách thể

    Câu 4: Tâm trạng, tâm thế của Nguyễn Trãi trong bài thơ là gì?

    A. Thảnh thơi, thong dong tự tại, hòa hợp với thiên nhiên

    B. Cô đơn, buồn tủi một mình không gia quyến bên cạnh

    C. Chua chát, xót xa cho cảnh ngộ éo le, bị giam lỏng ở thành Đông Quan

    D. Đau đớn, xót xa trước thói đời đen bạc

    Câu 5: Những câu thơ nào sau đây biểu đạt được nội dung: Nét đẹp của cuộc sống lao động, gần gũi với thiên nhiên; sự nâng niu, trân quý thiên nhiên

    A. Hai câu đề

    B. Hai câu thực

    C. Hai câu thực và hai câu luận

    D. Hai câu luận và hai câu kết

    Câu 6: Nhận xét nào sau đây đúng khi nói về vẻ đẹp ngôn ngữ, hình ảnh trong bài thơ:

    A. Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh gợi cảm

    B. Ngôn ngữ trau chuốt, hoa mĩ, hình ảnh gợi cảm

    C. Ngôn ngữ có sử dụng nhiều từ Hán Việt, hình ảnh ước lệ, tượng trưng

    D. Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

    Câu 7: Dòng nào không nói về vẻ đẹp Nguyễn Trãi trong bài thơ?

    A. Yêu thiên thiên, nâng niu, trân trọng, gắn bó, với cảnh sắc thiên nhiên

    B. Lối sống tự do, tự tại, lánh đục khơi trong, không màng danh lợi

    C. Vừa giản dị, thanh cao, vừa bản lĩnh trong lựa chọn lối sống

    D. Nỗ lực đạt được công danh để lại tiếng thơm, sự nghiệp

    Trả lời câu hỏi:

    Câu 8: Theo em, "thú" mà Nguyễn Trãi khẳng định trong câu thơ cuối là "thú" gì? Qua đó cho ta thấy được vẻ đẹp gì trong lối sống mà nhà thơ lựa chọn?

    Câu 9: Phân tích hiệu quả của phép đối trong hai câu thơ: "Trì tham nguyệt hiện chăng buông cá/ Rừng tiếc chim về ngại phát cây."

    Câu 10: Em học tập được điều gì từ con người Nguyễn Trãi qua bài thơ trên?

    Gợi ý đọc hiểu

    Trắc nghiệm:

    Câu 1.
    B. Biểu cảm.

    Câu 2. C. Thất ngôn xen lục ngôn.

    Câu 3. A. Chủ thể trữ tình

    Câu 4. A. Thảnh thơi, thong dong tự tại, hòa hợp với thiên nhiên

    Câu 5. C. Hai câu thực và hai câu luận

    Câu 6. D. Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc.

    Câu 7. D. Nỗ lực đạt được công danh để lại tiếng thơm, sự nghiệp.

    Tự luận:

    Câu 8:

    - Theo em, "thú" mà Nguyễn Trãi khẳng định trong câu thơ cuối là "thú" nhàn - trở về với cuộc sống và công việc của người thôn quê; đó còn là thú vui đắm mình giữa thiên nhiên, tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên, coi thiên nhiên là bầu bạn để thưởng ngoạn làm giàu cảm xúc, di dưỡng tinh thần.

    - Qua đó cho ta thấy được vẻ đẹp trong lối sống mà nhà thơ lựa chọn: Vẻ đẹp của lối sống thanh cao, giản dị, yêu thiên nhiên, tránh xa danh lợi

    Câu 9: Phân tích hiệu quả của phép đối trong hai câu thơ: "Trì tham nguyệt hiện chăng buông cá/ Rừng tiếc chim về ngại phát cây."

    - Phép đối: trì >< rừng; tham >< tiếc; nguyệt hiện >< chim về; chăng buông cá >< ngại phát cây

    - Tác dụng:

    + Tô đậm vẻ đẹp của thiên nhiên, nơi có nguyệt in bóng nước; chim về làm tổ

    + Thể hiện tình yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi nâng niu, trân quý thiên nhiên, vì sợ làm động ánh trăng trên mặt nước mà không nỡ thả cá; sợ chim không về làm tổ mà chẳng phát cây.

    Câu 10: Bài học từ con người Nguyễn Trãi qua bài thơ trên:

    - Yêu thiên nhiên, gắn bó, trân quý thiên nhiên;

    - Yêu cuộc sống, sống tự do, tự tại, không bon chen, sát phạt.
     
    Last edited by a moderator: 28 Tháng tư 2023
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...