Bài 23: Chuyện Cười 笑话 我姓范 上大学的时候, 班上的同学都是从不同的地方考来的, 连姓都没有一样的. 记得刚开学的时候, 班主任叫同学们一起聚餐, 既作为新学期第一次班会, 也算是大家的第一次沟通. 吃饭前, 班主任说: "同学们刚来报到, 互相还不熟悉, 我们先做个自我介绍吧." 于是, 从班主任开始, 大家一个一个地介绍自己的姓名, 从什么地方来等等. 紧挨着班主任的同学姓汤, 他开玩笑说: "就是肉丝汤的汤." 接着, 旁边的同学介自己姓蔡, 大家一边笑一边说: "不是蔬菜的菜吧? 如果是, 我们这顿饭就不用点菜了." 正说着, 一个同学不好意思地站了起来, 小声说: "我姓范.." 大家终于忍不住了, 哈哈大笑起来. * Phiên âm: Wǒ xìng fàn Shàng dàxué de shíhòu, bān shàng de tóngxué dōu shì cóng bùtóng dì dìfāng kǎo lái de, lían xìng dōu méiyǒu yīyàng de. Jìdé gāng kāixué de shíhòu, bānzhǔrèn jìao tóngxuémen yīqǐ jùcān, jì zuòwéi xīn xuéqí dì yī cì bānhùi, yě sùanshì dàjiā de dì yī cì gōutōng. Chīfàn qían, bānzhǔrèn shuō: "Tóngxuémen gāng lái fù dào, hùxiāng hái bù shúxī, wǒmen xiān zuò gè zìwǒ jièshào ba." Yúshì, cóng bānzhǔrèn kāishǐ, dàjiā yì gè yīgè de jièshào zìjǐ de xìngmíng, cóng shénme dìfāng lái děng děng. Jǐn āizhe bānzhǔrèn de tóngxué xìng tāng, tā kāiwánxìao shuō: "Jìushì ròu sī tāng de tāng." Jiēzhe, pángbiān de tóngxué jiè zìjǐ xìng cài, dàjiā yì biān xìao yībiān shuō: "Bùshì shūcài de cài ba? Rúguǒ shì, wǒmen zhè dùn fàn jìu bùyòng diǎn càile." Zhèng shuōzhe, yīgè tóngxué bù hǎoyìsi de zhànle qǐlái, xiǎoshēng shuō: "Wǒ xìng fàn.." Dàjiā zhōngyú rěn bù zhùle, hāhā dà xìao qǐlái. * Dịch: Tôi họ Phạm Lúc lên đại học, các bạn học trong lớp đều là từ những nơi khác thi đậu vào, ngay cả họ cũng đều không giống nhau. Còn nhớ lúc mới khai giảng, cô giáo chủ nhiệm bảo các bạn học cùng nhau ăn cơm, xem như đây là lần họp lớp đầu tiên của học kỳ mới, cũng như là lần đầu tiên mọi người làm quen với nhau. Trước khi ăn cơm, cô giáo chủ nhiệm nói: "Các bạn vừa đến báo danh, vẫn còn chưa quen nhau, trước tiên chúng ta hãy tự mình giới thiệu bản thân nhé." Thế là, bắt đầu từ cô giáo chủ nhiệm, từng người một giới thiệu họ tên của mình, từ nơi nào đến vv. Bạn học ngồi sát cô giáo chủ nhiệm họ Thang, cậu ấy đùa vui nói: "chính là chữ (汤) trong (肉丝汤). " Tiếp đó, người bạn ngồi kế bên giới thiệu bản thân họ Thái, mọi người vừa cười vừa nói: "Chắc không phải là rau trong rau củ chứ? Nếu như phải, thì bữa cơm này của chúng ta không cần phải gọi món rau rồi." Đang nói, một bạn học khác ngại ngùng đứng dậy, nhỏ tiếng nói: "Tớ họ Phạm.." Mọi người cuối cùng nhịn không được mà cười lớn haha. Giải thích: 汤 nghĩa là canh nhưng hán việt có nghĩa Thang, 菜 (rau) từ này đồng âm với từ 蔡(Họ Thái), 范(Họ Phạm)đồng âm với từ 饭 ( cơm)nên mọi người mới cười lớn. * Bài đọc thêm: 改变不了 从前, 有个女人, 别人送她一个外号.. [馋老婆] . 因为她太爱吃, 不管说什么, 都得说吃的东西. 有一天, 丈夫准备去参加一个宴会, 让她看看天气怎么样. 她开门看了看, 进了屋子就说: "哎呀, 天正下雪, 大得很呢! 雪白得就像牛奶一样." "雪下得有多厚?" "有烙饼那么厚." 丈夫一看馋老婆的老毛病又犯了, 就打了她一巴掌, 说: "你以后少说吃的东西! 再说的话, 我非打你不可." 馋老婆摸着脸说: "我记住了, 再也不敢了. 你好狠心啊, 把我的脸打得像馒头似的." 女儿一看妈妈挨了打, 就哭了. 馋老婆抱着孩子, 一边给孩子擦眼泪一边说: "好孩子, 别哭了. 你哭的声音就像吃面包." * Phiên âm: Gǎibìan bùliǎo Cóngqían, yǒu gè nǚrén, biérén sòng tā yīgè wài hào.. Chán lǎopó. Yīnwèi tā tài ài chī, bùguǎn shuō shénme, dōu dé shuō chī de dōngxī. Yǒu yītiān, zhàngfū zhǔnbèi qù cānjiā yīgè yànhùi, ràng tā kàn kàn tiānqì zěnme yàng. Tā kāimén kànle kàn, jìnle wūzi jìu shuō: "Āiyā, tiānzhèng xìa xuě, dà dé hěn ne! Xuěbái dé jìu xìang níunǎi yīyàng." "Xuě xìa dé yǒu duō hòu?" "Yǒu làobǐng nàme hòu." Zhàngfū yī kàn chán lǎopó de lǎo máobìng yòu fànle, jìu dǎle tā yī bāzhang, shuō: "Nǐ yǐhòu shǎo shuō chī de dōngxī! Zàishuō dehùa, wǒ fēi dǎ nǐ bùkě." Chán lǎopó mōzhe liǎn shuō: "Wǒ jì zhùle, zài yě bù gǎnle. Nǐ hǎo hěnxīn a, bǎ wǒ de liǎn dǎ dé xìang mántou shì de." Nǚ'ér yī kàn māmā āile dǎ, jìu kūle. Chán lǎopó bàozhe háizi, yībiān gěi háizi cā yǎnlèi yībiān shuō: "Hǎo háizi, bié kūle. Nǐ kū de shēngyīn jìu xìang chī mìanbāo." * Dịch: Không thay đổi được Trước đây, có một người phụ nữ, được người khác tặng cho một biệt danh "Cô vợ tham ăn". Bởi vì cô ấy rất yêu thích ăn, cho dù là nói cái gì, thì đều sẽ nói đến đồ ăn. Có một ngày, người chồng đang chuẩn bị đi tham gia một buổi tiệc, bảo cô ấy xem xem thời tiết như thế nào. Cô ấy mở cửa rồi xem một lượt, bước vào trong phòng nói: ' Ai ya, trời đang rơi tuyết, rất lớn đó! Tuyết trắng như sữa bò vậy. " " Tuyết rơi dày cỡ nào " " Dày như bánh nướng mặn á. " Người chồng vừa nhìn thấy bệnh cũ của người vợ tham ăn lại tái phát nữa rồi, thì đã tát cô một bàn tay, nói:" Em sau này bớt nói đến đồ ăn lại! Nếu như còn nói nữa, tôi sẽ đánh em. "Người vợ tham ăn đang sờ khuôn mặt của mình nói:" Em nhớ rồi, sau này không giám nữa. Anh thật nhẫn tâm, tát mặt của em sưng như cái màn thầu rồi này. " Đứa con gái nhìn thấy người mẹ bị đánh, thì liền khóc lên. Người vợ tham ăn bế lấy đứa con, vừa lau nước mắt cho con vừa nói:" Đứa con ngoan, đừng khóc nữa. Tiếng con khóc giống như tiếng ăn bánh mì vậy." Chúc các bạn có một ngày vui vẻ!