Tiếng Trung Dịch bài khóa - Bài 18: 我看过京剧(Tôi đã từng xem kinh kịch),Boya sơ cấp tập 2

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi khiet le, 14 Tháng tám 2022.

  1. khiet le

    Bài viết:
    202
    Bài 18: Tôi Đã Từng Xem Kinh Kịch

    我看过京剧

    昨天晚上, 我去看了一场京剧. 演员的表演很精彩, 可是一句台词我也没听明白, 演出的内容是什么, 我完全不知道.

    一年以前, 我曾经看过一场京剧, 当时, 我也什么都没听懂. 但是, 我可以原谅自己, 因为那时候我刚开始学习汉语, 知道的词很少, 而且听力也不太好, 和老师辅导聊天儿的时候, 也经常听不懂.

    现在我学习汉语一年多了, 词汇量增加了很多, 已经可以用汉语进行一般的会话, 可以看懂电视节日, 听懂新闻广播了. 我一直很满意, 以为自己的汉语已经取得了很大的进步, 可是为什么看京剧时还是一句也听不懂呢? 难道我的汉语水平还是那么差吗?

    今天正在苦恼的时候, 我的一个中国朋友来玩儿. 她告诉我说, 京剧的台词不是用现代普通话唱的, 大部分中国人也听不懂.

    原来是这样! 看起来, 虽然对中国的政治, 经济, 教育和社会情况, 我比较了解, 但是我对京剧艺术等中国文化方面的知识, 还是了解得太少了.


    * Phiên âm:

    Zuótiān wǎnshàng, wǒ qù kànle yī chǎng jīngjù. Yǎnyúan de biǎoyǎn hěn jīngcǎi, kěshì yījù táicí wǒ yě méi tīng míngbái, yǎnchū de nèiróng shì shénme, wǒ wánquán bù zhīdào.

    Yī nían yǐqían, wǒ céngjīng kànguò yī chǎng jīngjù, dāngshí, wǒ yě shénme dōu méi tīng dǒng. Dànshì, wǒ kěyǐ yúanlìang zìjǐ, yīnwèi nà shíhòu wǒ gāng kāishǐ xuéxí hànyǔ, zhīdào de cí hěn shǎo, érqiě tīnglì yě bù tài hǎo, hé lǎoshī fǔdǎo líaotiān er de shíhòu, yě jīngcháng tīng bù dǒng.

    Xìanzài wǒ xuéxí hànyǔ yī nían duōle, cíhùi lìang zēngjiāle hěnduō, yǐjīng kěyǐ yòng hànyǔ jìnxíng yībān de hùihùa, kěyǐ kàn dǒng dìanshì jiérì, tīng dǒng xīnwén guǎngbòle. Wǒ yīzhí hěn mǎnyì, yǐwéi zìjǐ de hànyǔ yǐjīng qǔdéle hěn dà de jìnbù, kěshì wèishéme kàn jīngjù shí háishì yījù yě tīng bù dǒng ne? Nándào wǒ de hànyǔ shuǐpíng háishì nàme chà ma?

    Jīntiān zhèngzài kǔnǎo de shíhòu, wǒ de yīgè zhōngguó péngyǒu lái wán er. Tā gàosù wǒ shuō, jīngjù de táicí bùshì yòng xìandài pǔtōnghùa chàng de, dà bùfèn zhōngguó rén yě tīng bù dǒng.

    Yúanlái shì zhèyàng! Kàn qǐlái, suīrán dùi zhōngguó de zhèngzhì, jīngjì, jìaoyù hé shèhùi qíngkùang, wǒ bǐjìao liǎojiě, dànshì wǒ dùi jīngjù yìshù děng zhōngguó wénhùa fāngmìan de zhīshì, háishì liǎojiě dé tài shǎole.


    * Dịch:

    Buổi tối hôm qua, tôi đã đi xem một vỡ kinh kịch. Diễn xuất của diễn viên rất tốt, nhưng mà cả một lời kịch tôi cũng nghe không hiểu, nội dung của buổi diễn xuất là cái gì, tôi hoàn toàn không biết.

    Một năm trước, tôi đã từng xem qua một vỡ kinh kịch, lúc đó, tôi cái gì cũng nghe không hiểu. Nhưng mà, tôi có thể thứ lỗi cho bản thân mình, bởi vì lúc đó tôi mới bắt đầu học hán ngữ, từ vựng biết cũng rất ít, hơn nữa khả năng nghe cũng không được tốt lắm, lúc cùng với thầy giáo (cô giáo) phụ đạo nói chuyện, cũng thường nghe không hiểu.

    Bây giờ, tôi đã học hán ngữ hơn một năm rồi, lượng từ vựng cũng tăng lên rất nhiều, đã có thể dùng hán ngữ để tiến hành các cuộc đối thoại thông thường, có thể xem hiểu chương trình trên tv, nghe hiểu các tin tức mới được phát hành. Tôi luôn rất hài lòng, tưởng trình độ hán ngữ của bản thân đã đạt được sự tiến bộ rất lớn, nhưng mà tại sao khi xem kinh kịch vẫn là một câu cũng nghe không hiểu chứ? Chẳng lẽ, trình độ hán ngữ của tôi kém đến thế sao?

    Hôm nay, đúng lúc đang sầu não, thì một người bạn Trung Quốc của tôi đến chơi. Cô ấy nói với tôi, lời thoại của kinh kịch không phải là dùng từ ngữ phổ thông của hiện đại để hát, đa phần người Trung Quốc cũng nghe không hiểu.

    Thì ra là thế! Xem ra, tuy rằng đối với chính trị, kinh tế, giáo dục và tình hình xã hội thì tôi tương đối hiểu, nhưng mà hiểu biết của tôi đối với nghệ thuật kinh kịch vv phương diện văn hóa Trung Quốc, vẫn là biết quá ít.


    2. Bài đọc thêm


    请客

    说话是一种艺术, 有的人说出来的话让人高兴, 有的人说出来的话能气死人. 我有个朋友就不怎么会说话.

    一天, 他在饭店请客, 一共请了四位客人, 有三位早早地就到了, 还有一位一直没来. 等了一会儿, 他有点儿着急了, 就说: "你看, 该来的不来." 坐在他旁边的一位客人听了觉得不舒服, 心想: "该来的不来", 那我是不该来的了? 他站起来说: "对不起, 我出去方便一下儿." 走到门口, 他对服务员说: "一会儿你告诉他们, 不用等我了."


    过了一会儿, 服务员走过来问: "先生, 您点的菜准备好了, 现在上菜吗?"

    "先别上, 我们还等人呢."

    服务员说: "那位先生说别等他了, 他走了."

    我朋友一听就更着急了, 说: "不该走的怎么走了!"

    另一位客人听了又很不高兴: "不该走的走了", 我这个该走的还没走? 好, 我现在就走. 他一句话也没说就走出了饭店.

    我朋友问: "他们怎么都走了?"

    最后一位客人说: "您不是说'该来的不来, 不该走的又走了 ' 吗? 他们觉得自己不该留在这儿, 所以都走了. 您啊, 以后说话一定要注意点儿."

    "哦.." 我朋友想了想, 说, "可是, 我说的不是他们啊!"

    "啊? 您说的是我啊!" 最后一位客人也被气走了.


    * Phiên âm:

    Shuōhùa shì yī zhǒng yìshù, yǒu de rén shuō chūlái dehùa ràng rén gāoxìng, yǒu de rén shuō chūlái dehùa néng qì sǐrén. Wǒ yǒu gè péngyǒu jìu bù zě me hùi shuōhùa.

    Yītiān, tā zài fàndìan qǐngkè, yīgòng qǐngle sì wèi kèrén, yǒusān wèi zǎozǎo de jìu dàole, hái yǒuyī wèi yīzhí méi lái. Děngle yīhuǐ'er, tā yǒudiǎn er zhāojíle, jìu shuō: "Nǐ kàn, gāi lái de bù lái." Zuò zài tā pángbiān de yī wèi kèrén tīngle juédé bú shūfú, xīn xiǎng: "Gāi lái de bù lái", nà wǒ shì bù gāi lái dele? Tā zhàn qǐlái shuō: "Dùibùqǐ, wǒ chūqù fāngbìan yīxìa er." Zǒu dào ménkǒu, tā dùi fúwùyúan shuō: "Yīhuǐ'er nǐ gàosù tāmen, bùyòng děng wǒle."

    Guò le yīhuǐ'er, fúwùyúan zǒu guòlái wèn: "Xiānshēng, nín diǎn de cài zhǔnbèi hǎole, xìanzài shàng cài ma?"

    "Xiān bié shàng, wǒmen hái děng rén ne."

    Fúwùyúan shuō: "Nà wèi xiānshēng shuō bié děng tāle, tā zǒule."

    Wǒ péngyǒu yī tīng jìu gèng zhāojíle, shuō: "Bù gāi zǒu de zěnme zǒule!"

    Lìng yī wèi kèrén tīngle yòu hěn bù gāoxìng: "Bù gāi zǒu de zǒule", wǒ zhège gāi zǒu de hái méi zǒu? Hǎo, wǒ xìanzài jìu zǒu. Tā yījù hùa yě méi shuō jìu zǒuchūle fàndìan.

    Wǒ péngyǒu wèn: "Tāmen zěnme dōu zǒule?"

    Zùihòu yī wèi kèrén shuō: "Nín bùshì shuō gāi lái de bù lái, bù gāi zǒu de yòu zǒule ma? Tāmen juédé zìjǐ bù gāi líu zài zhè'er, suǒyǐ dōu zǒule. Nín a, yǐhòu shuōhùa yīdìng yào zhùyì diǎn er."

    "Ó.." Wǒ péngyǒu xiǎngle xiǎng, shuō, "kěshì, wǒ shuō de bùshì tāmen a!"

    "A? Nín shuō de shì wǒ a!" Zùihòu yī wèi kèrén yě bèi qì zǒule.


    * Dịch:


    Mời khách

    Nói chuyện là một loại nghệ thuật, có một số người nói chuyện sẽ khiến người khác vui, có một số người nói ra lại có thể khiến người khác tức chết. Tôi có một người bạn chính là không biết nói chuyện cho lắm.

    Một hôm, cậu ấy mời khách ở nhà hàng, tổng cộng mời 4 vị khách, có 3 người từ sớm đã đến rồi, còn một người mãi vẫn chưa đến. Đợi một lát, cậu ấy có chút sốt ruột nói: "Cậu xem, người nên đến lại không đến". Một người khách ngồi kế bên cậu ấy vừa nghe thấy đã cảm thấy không thoải mái, trong lòng nghĩ: "Người nên đến lại không đến", vậy tôi chính là người không nên đến rồi? Anh ấy đứng dậy nói: "Xin lỗi, tôi ra ngoài một chút." Đi đến trước cửa, anh ấy nói với nhân viên phục vụ: "Cô (anh) một lát nói với họ, không cần đợi tôi nữa".

    Qua một lát, nhân viên phục vụ đi đến hỏi: "Thưa anh, món anh gọi đã chuẩn bị xong rồi, bây giờ mang lên được chưa ạ"?

    "Tạm thời đừng mang lên, chúng tôi còn đang đợi người nữa."

    Nhân viên phục vụ nói: "Dạ vị khách đó nói đừng đợi anh ấy nữa, anh ấy đã đi rồi ạ."

    Bạn của tôi vừa nghe thấy lại càng sốt ruột, nói: "Người không nên đi sao lại đi rồi!"

    Một người khách khác nghe thấy liền rất không vui: "Người không nên đi lại đi rồi", tôi đây nên đi lại không đi? Được, tôi bây giờ sẽ đi. Anh ấy một câu cũng không nói mà rời khỏi nhà hàng.

    Bạn của tôi hỏi: "Họ tại sao đều đi cả rồi?"

    Người khách cuối cùng nói: "Anh không phải nói là' người nên đến lại không đến, người không nên đi lại đi rôi' sao? Họ cảm thấy bản thân không nên ở lại đây, cho nên đều rời khỏi rồi. Anh đó, sau này nói chuyện nhất định phải chú ý một chút!"

    "Oh.." bạn của tôi lại nghĩ, rồi nói, "Nhưng mà, người mà tôi nói đâu phải là hai người họ đâu!"

    "Hả? Người mà anh nói là tôi á!" Người khách cuối cùng cũng bị chọc tức bỏ đi rồi.


    Hết.
     
    Thùy Minh thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...