Bài 15: Xin Đợi Một Chút 请稍等 有位先生利用假期出去玩儿了一趟, 回来后, 他跟一位朋友讲了这样一件事: 有一天, 他出去玩儿, 走了一上午, 又累又渴. 这时, 他看见一家饭店, 门口立着一块大牌子: "服务周到, 经济实惠." 他就走了进去, 想在那儿吃午饭. 饭店里边人很少, 点着蜡烛, 很安静, 看起来挺不错的. 他脱下外衣, 挂在门边, 然后找了一个座位坐下来. 很快, 一个服务员走了过来: "欢迎光临! 先生, 你需要点儿什么?" 他说: "先给我来一杯扎啤吧." "好的, 请稍等." 过了一会儿, 服务员回来了: "对不起, 先生, 扎啤没有了." 他心想, 可能自己没点菜, 人家不太高兴. 他又说: "那么, 请给我上个汤, 肉丝汤." "好的, 请稍等." 又过了一会儿, 服务员回来了: "对不起, 先生, 肉丝汤没有了." "那么, 给我上个炸牛排, 炸羊排或者炸猪排吧." "好的, 请稍等." 过了一会儿, 服务员又回来了: "非常对不起, 先生, 炸牛排, 炸羊排, 炸猪排都没有了." 他终于忍不住生气了, 说: "好吧, 我不吃了. 请把我的外衣拿过来." "好的, 请稍等." 这次, 服务员很快就回来了: "真是不好意思, 先生您的外衣也没有了." 朋友问他那家饭店的名字, 他一笑说: "就叫 ' 没有了'." * Phiên âm: Yǒu wèi xiānshēng lìyòng jìa qí chūqù wán erle yī tàng, húilái hòu, tā gēn yī wèi péngyǒu jiǎngle zhèyàng yī jìan shì: Yǒu yītiān, tā chūqù wán er, zǒule yī shàngwǔ, yòu lèi yòu kě. Zhè shí, tā kànjìan yījiā fàndìan, ménkǒu lìzhe yīkùai dà páizi: "Fúwù zhōudào, jīngjì shíhùi." Tā jìu zǒule jìnqù, xiǎng zài nà'er chī wǔfàn. Fàndìan lǐbian rén hěn shǎo, diǎnzhe làzhú, hěn ānjìng, kàn qǐlái tǐng bùcuò de. Tā tuō xìa wàiyī, gùa zài mén biān, ránhòu zhǎole yīgè zuòwèi zuò xìalái. Hěn kùai, yīgè fúwùyúan zǒule guòlái: "Huānyíng guānglín! Xiānshēng, nǐ xūyào diǎn er shénme?" Tā shuō: "Xiān gěi wǒ lái yībēi zhāpí ba." "Hǎo de, qǐng shāo děng." Guò le yīhuǐ'er, fúwùyúan húiláile: "Dùibùqǐ, xiānshēng, zhāpí méiyǒule." Tā xīn xiǎng, kěnéng zìjǐ méi diǎn cài, rénjiā bù tài gāoxìng. Tā yòu shuō: "Nàme, qǐng gěi wǒ shàng gè tāng, ròu sī tāng." "Hǎo de, qǐng shāo děng." Yòuguòle yīhuǐ'er, fúwùyúan húiláile: "Dùibùqǐ, xiānshēng, ròu sī tāng méiyǒule." "Nàme, gěi wǒ shàng gè zhà níupái, zhà yáng pái huòzhě zhà zhūpái ba." "Hǎo de, qǐng shāo děng." Guò le yīhuǐ'er, fúwùyúan yòu húiláile: "Fēicháng dùibùqǐ, xiānshēng, zhà níupái, zhà yáng pái, zhà zhūpái dōu méiyǒule." Tā zhōngyú rěn bù zhù shēngqìle, shuō: "Hǎo ba, wǒ bù chīle. Qǐng bǎ wǒ de wàiyī ná guòlái." "Hǎo de, qǐng shāo děng." Zhè cì, fúwùyúan hěn kùai jìu húiláile: "Zhēnshi bù hǎoyìsi, xiānshēng nín de wàiyī yě méiyǒule." Péngyǒu wèn tā nà jiā fàndìan de míngzì, tā yīxìao shuō: "Jìu jìao méiyǒule." *Dịch: Có một anh chàng tận dụng kì nghỉ ra ngoài chơi một chuyến, sau khi về, anh ấy đã kể một câu chuyện như thế này cho một người bạn: Có một ngày, anh ấy ra ngoài chơi, đã đi nguyên một buổi sáng, vừa mệt vừa khát. Lúc này, anh ấy nhìn thấy một nhà hàng, trước cửa có lập một bảng hiệu lớn: "Phục vụ chu đáo, kinh tế thiết thực (giá cả hợp lý). " Anh ấy đã đi vào trong, muốn ở chỗ đó ăn bữa trưa. Bên trong nhà hàng người rất ít, có thắp nến, rất yên tĩnh, xem ra cũng không tệ. Anh ấy cởi bỏ áo khoác ngoài, treo lên cạnh cửa, sau đó tìm một chỗ ngồi rồi ngồi xuống. Rất nhanh, một người phục vụ đã đi đến: "Huan nghênh quý khách! Thưa anh, anh muốn gọi món gì ạ" Anh ấy nói: "Trước tiên cho tôi một cốc bia tươi." "Vâng ạ, xin đợi một lát." Trôi qua một lát, nhân viên phục vụ đã quay lại: "Xin lỗi anh, bia tươi đã hết rồi." Trong lòng anh ấy nghĩ, có thể do bản thân không gọi món, nên người ta không được vui. Anh ấy nói "Vậy, cho tôi một món canh, canh thịt sợi." "Vâng, xin đợi một chút." Lại qua một lát, nhân viên phục vụ đã quay lại: "Xin lỗi anh, canh thịt sợi đã hết rồi." "Vậy thì, cho tôi món bò bít tết, sườn dê rán hoặc là sườn heo rán đi." "Vâng, xin anh đợi một chút." Qua một lát, nhân viên phuc vụ đã trở lại rồi: "Rất xin lỗi anh, bò bít tết, sườn dê rán, sườn heo rán đều đã hết rồi ạ." Anh ấy cuối cùng nhịn không nổi nữa mà tức giận, nói: "Được rồi, tôi không ăn nữa. Giúp tôi đem cái áo khoác lại đây." "Vâng, mời đơi một lát." Lần này, nhân viên phục vụ rất nhanh đã quay lại: "Thật sự rất xin lỗi anh, áo khoác của anh cũng không còn nữa rồi." Người bạn hỏi anh ấy tên của nhà hàng đó, anh ấy vừa cười, nói: "Cứ gọi ' Không còn nữa'." * Bài thứ 2: 面条儿, 火锅, 西红柿炒鸡蛋, 牛排, 肉丝汤.. 我都喜欢吃. 张红:是吗? 那你一定了解中国的 "吃文化" 了? 玛丽:知道一点. 张红:那我问你一个问题, 考考你, 好吧? 玛丽:好, 你问吧. 张红:中国人在吃的方面有三个特点, 你知道吗? 玛丽:这个.. 我不知道, 你给我讲讲吧. 张红:第一, 中国人什么都敢吃;第二, 能吃的不敢吃; 第三, 不能吃的却敢吃. 玛丽:什么叫 "什么都敢吃"? 张红:有句话说:靠山吃山, 靠水吃水. 你看, 山都能吃, 还有什么不敢吃呢? 玛丽:有意思. 那什么叫 "能吃的不敢吃" 呢? 张红:鸭蛋, 能吃吗? 玛丽:当然能吃了, 我很喜欢吃咸鸭蛋. 张红:你考试的时候吃个大鸭蛋, 怎么样? 玛丽:不行, 不行. 那我可不敢吃. 张红:你吃醋吗? 玛丽:吃.. 哎呀! 不行, 不行, 不能吃醋. 张红:我说的没错吧, 能吃的不敢吃! 玛丽:那什么是 "不能吃的却敢吃"? 张红:你现在吃我一拳, 怎么样? 玛丽:吃你一拳? 没问题, 你的劲儿那么小, 吃你一拳也没关系. 张红:哈哈, 拳头不能吃, 但你吃了吧? 玛丽:真有意思, 看起来, 不但中国饭又好吃又好看, 而且关于吃的词语还真不少呢! * Phiên âm: Mìantíao er, huǒguō, xīhóngshì chǎo jīdàn, níupái, ròu sī tāng.. Wǒ dū xǐhuān chī. Zhāng hóng: Shì ma? Nà nǐ yīdìng liǎojiě zhōngguó de "chī wénhùa" le? Mǎlì: Zhīdào yīdiǎn. Zhāng hóng: Nà wǒ wèn nǐ yīgè wèntí, kǎo kǎo nǐ, hǎo ba? Mǎlì: Hǎo, nǐ wèn ba. Zhāng hóng: Zhōngguó rén zài chī de fāngmìan yǒusān gè tèdiǎn, nǐ zhīdào ma? Mǎlì: Zhège.. Wǒ bù zhīdào, nǐ gěi wǒ jiǎng jiǎng ba. Zhāng hóng: Dì yī, zhōngguó rén shénme dōu gǎn chī; dì èr, néng chī de bù gǎn chī; dì sān, bùnéng chī de què gǎn chī. Mǎlì: Shénme jìao "shénme dōu gǎn chī"? Zhāng hóng: Yǒu jù hùashuō: Kàoshān chī shān, kào shuǐ chīshuǐ. Nǐ kàn, shān dū néng chī, hái yǒu shé me bù gǎn chī ne? Mǎlì: Yǒuyìsi. Nà shénme jìao "néng chī de bù gǎn chī" ne? Zhāng hóng: Yādàn, néng chī ma? Mǎlì: Dāngrán néng chīle, wǒ hěn xǐhuān chī xían yādàn. Zhāng hóng: Nǐ kǎoshì de shíhòu chī gè dà yādàn, zěnme yàng? Mǎlì: Bùxíng, bùxíng. Nà wǒ kěbù gǎn chī. Zhāng hóng: Nǐ chīcù ma? Mǎlì: Chī.. Āiyā! Bùxíng, bùxíng, bùnéng chīcù. Zhāng hóng: Wǒ shuō de méi cuò ba, néng chī de bù gǎn chī! Mǎlì: Nà shénme shì "bùnéng chī de què gǎn chī"? Zhāng hóng: Nǐ xìanzài chī wǒ yī quán, zěnme yàng? Mǎlì: Chī nǐ yī quán? Méi wèntí, nǐ de jìn er nàme xiǎo, chī nǐ yī quán yě méiguānxì. Zhāng hóng: Hāhā, quántóu bùnéng chī, dàn nǐ chīle ba? Mǎlì: Zhēn yǒuyìsi, kàn qǐlái, bùdàn zhōngguó fàn yòu hào chī yòu hǎokàn, érqiě guānyú chī de cíyǔ hái zhēn bù shǎo ne! * Dịch: Mì sợi, lẩu, trứng gà xào cà chua, bò bít tết, canh thịt sợi.. Tớ rất thích ăn. Trương Hồng: Vậy hả? Vậy cậu nhất định rất hiểu "Văn hóa ẩm thực" của Trung Quốc rồi? Mary: Cũng biết một chút. Trương Hồng: Vậy tớ hỏi cậu một vấn đề nha, thử cậu được không? Mary: Được á, cậu hỏi đi. Trương Hồng: Trong phương diện ăn uống của người Trung Quốc có 3 đặc điểm, cậu biết không? Mary: Cái này.. Tớ không biết, cậu nói cho tớ nghe đi. Trương Hồng: Thứ nhất, người Trung Quốc cái gì cũng dám ăn; thứ hai, cái có thể ăn lại không dám ăn; thứ ba, cái không thể ăn lại dám ăn. Mary: Thế nào gọi là "Cái gì cũng dám ăn"? Trương Hồng: Có một câu nói: Ở núi ăn núi, ở nước ăn nước (chú thích thêm: Nghĩa là sống ở đâu thì dựa vào điều kiện nơi đó mà sống). Bạn xem, núi cũng có thể ăn, vậy còn có cái gì là không thể ăn nữa chứ? Mary: Rất có ý nghĩa. Vậy thế nào gọi là "Cái có thể ăn thì không dám ăn" hả? Trương Hồng: Trứng vịt, có thể ăn chứ? Mary: Đương nhiên là có thể ăn rồi, tớ rất thích ăn trứng vịt muối. Trương Hồng: Lúc cậu thi mà ăn một cái trứng vịt lớn, thì như thế nào hả? Mary: Không được, không được. Vậy tớ thật là không dám ăn. Trương Hồng: Cậu ăn giấm không? Mary: Ăn.. ai da! Không được, không được, không thể ăn giấm. (giải thích: 吃醋: Nghĩa đen là giấm chua, nghĩa bóng là nghen) Trương Hồng: Tớ nói không sai chứ, cái có thể ăn lại không dám ăn! Mary: Vậy thế nào là "Cái không thể ăn lại dám ăn"? Trương Hồng: Bây giờ cậu ăn một đấm của tớ, như thế nào hả? Mary: Ăn một đấm của cậu? Không vấn đề, sức của cậu nhỏ như vậy, ăn một đấm của cậu cũng không sao. Trương Hồng: Ha ha, quả đấm không thể ăn, nhưng cậu ăn rồi chứ? Mary: Thật có ý nghĩa, xem ra, món ăn Trung Quốc không chỉ vừa ngon vừa đẹp mắt, mà cách biểu đạt liên quan đến ăn uống quả thật là không ít nha! Hết.