Tiếng Trung Dịch bài khóa - Bài 14: 成功需要多长时间 (Thành công cần phải...) , Boya sơ cấp tập 2

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi khiet le, 28 Tháng bảy 2022.

  1. khiet le

    Bài viết:
    202
    Bài 14: Thành Công Cần Phải Bao Lâu

    成功需要多长时间

    大卫: 画家朋友, 听说你在美术比赛中得了第一名. 请给我们介绍一下儿你是怎么成功的, 好吗?

    画家:怎么说呢? 很多人以为成功是很难的事情, 其实, 只要坚持努力, 理想就一定能实现.

    大卫: 这话是什么意思呢?

    画家: 我上初中的时候才开始喜欢画画儿. 从那时候开始一直到高中一年级, 每天大概只用一个小时画画儿.

    大卫:那么, 四年里, 你画画儿的时间大概只有六十一天啊. 高中二年级以后, 你没有再画吗?


    画家:高中二年级和三年级的时候, 因为准备考大学, 我暂时停止了画画儿. 上大学以后, 才又重新拿起画笔. 大学四年里, 我每天也只用一个小时画画儿.

    大卫:四年里, 画画儿的时间大概也是六十一天. 大学毕业以后呢?

    画家:大学毕业后, 我当了三年大学老师. 这三年里, 我每天大概花三个小时画画儿. 三年里, 画画儿的时间大概是一百三十七天.

    大卫: 后来呢?

    画家:后来我辞去了大学的工作, 去全国各地游览了三年, 每天用八个小时画画儿. 三年里, 画画儿的时间正好是三百六十五天.

    大卫:这三年, 你画画儿的时间比较多.

    画家;是的. 后来我回到北京, 专门画了三年画儿, 每天用十个小时画画儿. 三年里, 画画儿的时间大概是四百六十五天. 然后, 在这次比赛中, 我得了这个大奖.

    大卫:从你小时候对画画儿产生兴趣, 到得大奖, 你花在画画儿上的时间是多少呢? 我们算一下儿:六十一天加六十一天加一百三十七天加三百六十五天加四百六十五天, 等于一千零八十九天. 大概只有三年!

    画家:是啊, 其他的时间, 我都在做与画画儿无关的事. 所以我说, 成功不需要多少时间. 你同意我的看法吗?

    大卫:你真棒! 祝贺你.


    *Phiên âm:

    Dà wèi: Hùajiā péngyǒu, tīng shuō nǐ zài měishù bǐsài zhōng déliǎo dì yī míng. Qǐng gěi wǒmen jièshào yīxìa er nǐ shì zěnme chénggōng de, hǎo ma?

    Hùajiā: Zěnme shuō ne? Hěnduō rén yǐwéi chénggōng shì hěn nán de shìqíng, qíshí, zhǐyào jiānchí nǔlì, lǐxiǎng jìu yīdìng néng shíxìan.

    Dà wèi: Zhè hùa shì shénme yìsi ne?

    Hùajiā: Wǒ shàng chūzhōng de shíhòu cái kāishǐ xǐhuān hùa hùa er. Cóng nà shíhòu kāishǐ yīzhí dào gāozhōng yī níanjí, měitiān dàgài zhǐ yòng yīgè xiǎoshí hùa hùa er.

    Dà wèi: Nàme, sì nían lǐ, nǐ hùa hùa er de shíjiān dàgài zhǐyǒu lìushíyī tiān a. Gāozhōng èr níanjí yǐhòu, nǐ méiyǒu zài hùa ma?

    Hùajiā: Gāozhōng èr níanjí hé sān níanjí de shíhòu, yīn wéi zhǔnbèi kǎo dàxué, wǒ zhànshí tíngzhǐle hùa hùa er. Shàng dàxué yǐhòu, cái yòu chóngxīn ná qǐ hùabǐ. Dàxué sì nían lǐ, wǒ měitiān yě zhǐ yòng yīgè xiǎoshí hùa hùa er.

    Dà wèi: Sì nían lǐ, hùa hùa er de shíjiān dàgài yěshì lìushíyī tiān. Dàxué bìyè yǐhòu ne?

    Hùajiā: Dàxué bìyè hòu, wǒ dāngle sān nían dàxué lǎoshī. Zhè sān nían lǐ, wǒ měitiān dàgài huā sān gè xiǎoshí hùa hùa er. Sān nían lǐ, hùa hùa er de shíjiān dàgài shì yībǎi sānshíqī tiān.

    Dà wèi: Hòulái ne?

    Hùajiā: Hòulái wǒ cíqùle dàxué de gōngzuò, qù quánguó gèdì yóulǎnle sān nían, měitiān yòng bā gè xiǎoshí hùa hùa er. Sān nían lǐ, hùa hùa er de shíjiān zhènghǎo shì sānbǎi lìushíwǔ tiān.

    Dà wèi: Zhè sān nían, nǐ hùa hùa er de shíjiān bǐjìao duō.

    Hùajiā; shì de. Hòulái wǒ húi dào běijīng, zhuānmén hùale sān níanhùa er, měitiān yòng shí gè xiǎoshí hùa hùa er. Sān nían lǐ, hùa hùa er de shíjiān dàgài shì sìbǎi lìushíwǔ tiān. Ránhòu, zài zhè cì bǐsài zhōng, wǒ déliǎo zhège dàjiǎng.

    Dà wèi: Cóng nǐ xiǎoshíhòu dùi hùa hùa er chǎnshēng xìngqù, dào dé dàjiǎng, nǐ huā zài hùa hùa er shang de shíjiān shì duōshǎo ne? Wǒmen sùan yīxìa er: Lìushíyī tiān jiā lìushíyī tiān jiā yībǎi sānshíqī tiān jiā sānbǎi lìushíwǔ tiān jiā sìbǎi lìushíwǔ tiān, děngyú yīqiān líng bāshíjiǔ tiān. Dàgài zhǐyǒu sān nían!

    Hùajiā: Shì a, qítā de shíjiān, wǒ dū zài zuò yǔ hùa hùa er wúguān de shì. Suǒyǐ wǒ shuō, chénggōng bù xūyào duōshǎo shíjiān. Nǐ tóngyì wǒ de kànfǎ ma?

    Dà wèi: Nǐ zhēn bàng! Zhùhè nǐ.


    *Dịch:

    David: Anh bạn họa sĩ, nghe nói bạn đã giành được giải nhất trong cuộc thi mỹ thuật. Mời bạn chia sẻ một chút bạn làm như thế nào để có được thành công như vậy, được không?

    Họa sĩ: Nói thế nào đây? Có rất nhiều người cho rằng thành công là một việc rất khó để đạt được, thực ra, chỉ cần kiên trì nổ lực, thì lý tưởng nhất định sẽ thành hiện thực.

    David: Lời này là có ý gì thế?

    Họa sĩ:Lúc tôi học cấp 2 thì mới bắt đầu thích vẽ tranh. Từ đó, bắt đầu vẽ cho đến năm học đầu tiên của cấp 3, mỗi ngày chỉ dùng khoảng một tiếng để vẽ tranh.

    David: Như thế, trong 4 năm, thời gian vẽ tranh của bạn chỉ có khoảng 61 ngày. Sau đó, năm thứ 2 của cấp 3, bạn không vẽ nữa sao?

    Họa sĩ: Lúc cấp 3 năm thứ 2 và năm thứ 3, bởi vì chuẩn bị thi đại học, tôi tạm thời dừng việc vẽ tranh. Sau khi lên đại học, tôi mới cầm lại bút vẽ lần nữa. Trong 4 năm đại học tôi mỗi ngày chỉ dùng một tiếng để vẽ tranh.

    David: Trong 4 năm, thời gian để vẽ tranh cũng có khoảng 61 ngày. Sau khi tốt nghiệp thì sao?

    Họa sĩ: Sau khi tốt nghiệp đại học, tôi đã làm giảng viên đại học 3 năm. Trong ba năm này, tôi mỗi ngày dùng khoảng 3 tiếng đồng hồ để vẽ tranh. Trong ba năm, thời gian vẽ khoảng 137 ngày.

    David: Sau đó thì sao?

    Họa sĩ: Sau đó thì tôi đã từ bỏ công việc giảng viên đại học, đi du lịch khắp cả nước được 3 năm, mỗi ngày dùng 8 tiếng để vẽ tranh. Trong ba năm này, thời gian vẽ vừa hay là 365 ngày.

    David: Ba năm này, thời gian mà bạn vẽ tranh tương đối nhiều.

    Họa sĩ: Đúng vậy. Sau đó tôi đã về Bắc Kinh, chuyên tâm vẽ tranh 3 năm, mỗi ngày dùng 10 tiếng đồng hồ để vẽ tranh. Trong ba năm, thời gian vẽ chắc khoảng 465 ngày. Sau đó, ở trong cuộc thi lần lần này, tôi đã đạt được giải thưởng.

    David: Từ lúc bạn còn nhỏ đã có hứng thú đối việc vẽ tranh, cho đến khi đạt giải, bạn đã dùng hết bao nhiêu thời gian để vẽ thế? Để tôi tính một chút: 61 ngày cộng thêm 61 ngày cộng thêm 137 ngày thêm 365 ngày thêm 465 ngày, bằng 1089 ngày. Chỉ có khoảng 3 năm!

    Họa sĩ: Đúng vậy, những thời gian khác, tôi đều làm những việc liên quan đến vẽ tranh. Cho nên tôi nói, thành công không nhất thiết cần bao nhiêu thời gian. Bạn có đồng ý với quan điểm của tôi không?

    David: Bạn thật giỏi! Chúc mừng bạn.

    * Bài đọc thêm:


    宝宝学外语

    鼠妈妈一下子生了八个鼠宝宝, 老大叫阿大, 老二叫阿二, 老三叫阿三, 这样一个一个排下去, 最后一个老小叫阿八. 鼠妈妈想让八个宝宝都成为最聪明的老鼠, 所以, 一生下来就教它们说话.

    "吱吱吱! 吱吱吱!" 不到一天, 孩子们就全学会了.

    鼠妈妈高兴得不得了, 对八个宝宝说: "从明天起, 妈妈教你们学外语."

    "什么叫外语啊?" 阿大问.

    "外语嘛, 就是别的动物说的话."

    阿八说: "我是老鼠, 只要会吱吱叫就行了, 我不想说外语.
    "

    "学了外语对我们有好处, 妈妈要让你们成为最聪明的老鼠, 所以你们必须学!" 妈妈说.

    学外语真难啊! 累死人了! 真没意思! 鼠宝宝门一个一个地睡着了.

    鼠妈妈没办法, 只好说: "我们先去找吃的, 吃饱了再来学外语."

    看, 一块巧克力! 鼠宝宝门跟着妈妈跑了过去.

    "喵" 忽然, 一只大花猫出现了, "你们跑不了啦!"

    鼠宝宝都吓呆了. 这时, 鼠妈妈说: "孩子们, 快说狗的外语."

    鼠宝宝门马上一起叫起来: "汪汪汪! 汪汪汪!" 声音比在家练习的时候大多了.

    大花猫糊涂了. 这是什么动物呢? 没等大花猫想明白, 鼠妈妈早带着孩子们跑远了.


    鼠宝宝回到洞里, 一齐说: "学外语真好! 学外语真好啊!"

    (选自《鼠宝宝学外语》, 作者:胡莲娟)

    * Phiên âm:

    Shǔ bǎobǎo xué wàiyǔ

    Shǔ māmā yīxìa zǐ shēngle bā gè shǔ bǎobǎo, lǎodà jìao ā dà, lǎo èr jìao ā èr, lǎo sān jìao ā sān, zhèyàng yīgè yīgè pái xìaqù, zùihòu yīgè lǎo xiǎo jìao ā bā. Shǔ māmā xiǎng ràng bā gè bǎobǎo dōu chéngwéi zùi cōngmíng de lǎoshǔ, suǒyǐ, yīshēng xìalái jìujìao tāmen shuōhùa.

    "Zhī zhī zhī! Zhī zhī zhī!" Bù dào yītiān, háizimen jìu quán xuéhùile.

    Shǔ māmā gāoxìng dé bùdéle, dùi bā gè bǎobǎo shuō: "Cóng míngtiān qǐ, māmā jìao nǐmen xué wàiyǔ."

    "Shénme jìao wàiyǔ a?" Ā dà wèn.

    "Wàiyǔ ma, jìushì bié de dòngwù shuō dehùa."

    Ā bā shuō: "Wǒ shì lǎoshǔ, zhǐyào hùi zhī zhī jìao jìuxíngle, wǒ bùxiǎng shuō wàiyǔ."

    "Xuéle wàiyǔ dùi wǒmen yǒu hǎochù, māmā yào ràng nǐmen chéngwéi zùi cōngmíng de lǎoshǔ, suǒyǐ nǐmen bìxū xué!" Māmā shuō.

    Xué wàiyǔ zhēn nán a! Lèi sǐrénle! Zhēn méiyìsi! Shǔ bǎobǎo mén yīgè yīgè de shùizhele.

    Shǔ māmā méi bànfǎ, zhǐhǎo shuō: "Wǒmen xiān qù zhǎo chī de, chī bǎole zàilái xué wàiyǔ."

    Kàn, yīkùai qiǎokèlì! Shǔ bǎobǎo mén gēnzhe māmā pǎole guòqù.

    "Miāo" hūrán, yī zhǐ dà huāmāo chūxìanle, "nǐmen pǎo bùliǎo la!"

    Shǔ bǎobǎo dōu xìa dāile. Zhè shí, shǔ māmā shuō: "Háizimen, kùai shuō gǒu de wàiyǔ."

    Shǔ bǎobǎo mén mǎshàng yīqǐ jìao qǐlái: "Wāngwāngwāng! Wāng wāng wāng!" Shēngyīn bǐ zàijiā lìanxí de shíhòu dàduōle.

    Dà huāmāo hútúle. Zhè shì shénme dòngwù ne? Méi děng dà huāmāo xiǎng míngbái, shǔ māmā zǎo dàizhe háizimen pǎo yuǎnle.

    Shǔ bǎobǎo húi dào dòng lǐ, yīqí shuō: "Xué wàiyǔ zhēn hǎo! Xué wàiyǔ zhēn hǎo a!"

    (Xuǎn zì "shǔ bǎobǎo xué wàiyǔ", zuòzhě: Húlíanjuān)


    *Dịch:


    Chú chuột con học ngoại ngữ

    Chuột mẹ sinh một lần 8 con chuột con, lão đại kêu là A Đại, lão nhị kêu là A Nhị, lão tam kêu là A Tam, cứ như thế đếm xuống, đứa nhỏ nhất kêu là A Bát. Chuột mẹ muốn 8 đứa con của mình đều trở thành chú chuột thông minh nhất, cho nên, vừa mới sinh ra đã dạy cho chúng học nói.

    "Chít, chít, chít! Chít, chít, chít!" Không đến một ngày, các chuột con đã học xong rồi.

    Chuột mẹ rất vui mừng, nói với 8 chú chuột con: "Bắt đầu từ ngày mai, mẹ sẽ dạy các con học ngoại ngữ."

    "Thế nào gọi là ngoại ngữ ạ?" A Đại hỏi.

    "Ngoại ngữ mà, chính là tiếng của loài động vât khác."

    A Bát nói: "Con là chuột, chỉ cần kêu chít chít là được rồi, con không muốn học ngoại ngữ đâu."

    "Học ngoại ngữ rất có lợi cho chúng ta, mẹ muốn các con sẽ trở thành chú chuột thông minh nhất, cho nên các con bắt buộc phải học!" Mẹ nói.

    Học ngoại ngữ khó thật á! Mệt chết rồi! Thật là nhạt nhẽo! Các chú chuột con từng đứa từng đứa ngủ say rồi.

    Chuột mẹ cũng hết cách, chỉ đành nói: "Chúng ta đi tìm đồ ăn trước, ăn no rồi mới học ngoại ngữ tiếp."

    Nhìn kìa, một miếng Sôcôla! Các chú chuột con chạy theo mẹ.

    "Meo" đột nhiên, xuất hiện một con mèo, "Tụi bay chạy không thoát rồi!"

    Các chú chuột con bị dọa sợ. Lúc này, chuột mẹ nói: "Các con, mau nói tiếng của chó đi"

    Các chuột con ngay lập tức cùng nhau kêu lên: "Gâu, gâu, gâu! Gâu, gâu, gâu!" Tiếng còn lớn hơn lúc ở nhà tập luyện.

    Con mèo mơ hồ rồi. Đây là loại động vật gì đây? Không đợi con mèo suy nghĩ ra, thì chuột mẹ đã đưa các con chạy xa rồi.


    (Trích từ < Chú chuột con học ngoại ngữ >, tác giả: Hồ Liên Quyên)

    Hết.
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...