Tiếng Trung Dịch bài khóa - Bài 10: 山上的风景美极了 (Phong cảnh trên núi thật tuyệt) , Boya sơ cấp tập2

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi khiet le, 14 Tháng bảy 2022.

  1. khiet le

    Bài viết:
    202
    Bài 10: Phong cảnh trên núi thật tuyệt

    山上的风景美极了

    中村:玛丽, 周末去农村的旅行怎么样?

    玛丽:很不错. 上午我们先参观了一所敬老院, 然后参观了一所幼儿园, 我们和孩子门一起唱歌, 跳舞, 做游戏, 非常有意思.

    中村:去农民家了吗?

    玛丽:去了, 我们还在农民家吃饭了呢.

    中村:后来去别的地方了吗?

    玛丽:下午我们去爬了附近的一座山, 山上有古老的长城, 非常雄伟.

    中村:是什么山?

    玛丽:想不起山的名字来了, 听说是那个地区最高的山, 有几百来高吧.

    中村:那么高, 你爬得上去吗?

    玛丽:在朋友门的鼓励下, 我好不容易才爬了上去. 从山上往元处一看, 美极了:蓝蓝的天, 白白的云, 红红的花, 绿绿的草, 小鸟在天上飞来飞去.. 真像一幅风景画儿.

    中村:听你这么说, 我真后悔没有去.

    玛丽: 没关系, 我照了很多照片, 可以送给你.

    * Phiên âm:

    Zhōngcūn: Mǎlì, zhōumò qù nóngcūn de lǚxíng zěnme yàng?

    Mǎlì: Hěn bùcuò. Shàngwǔ wǒmen xiān cānguānle yī suǒ jìnglǎoyùan, ránhòu cānguānle yī suǒ yòu'éryúan, wǒmen hé háizi mén yīqǐ chànggē, tìaowǔ, zuò yóuxì, fēicháng yǒuyìsi.

    Zhōngcūn: Qù nóngmín jiāle ma?

    Mǎlì: Qùle, wǒmen hái zài nóngmín jiā chīfànle ne.

    Zhōngcūn: Hòulái qù bié dì dìfāngle ma?

    Mǎlì: Xìawǔ wǒmen qù pále fùjìn de yīzuò shān, shānshàng yǒu gǔlǎo de chángchéng, fēicháng xióngwěi.

    Zhōngcūn: Shì shénme shān?

    Mǎlì: Xiǎng bù qǐ shān de míngzì láile, tīng shuō shì nàgè dìqū zùigāo de shān, yǒu jǐ bǎi lái gāo ba.

    Zhōngcūn: Nàme gāo, nǐ pá dé shàngqù ma?

    Mǎlì: Zài péngyǒu mén de gǔlì xìa, wǒ hǎobù róngyì cái pále shàngqù. Cóng shānshàng wǎng yúan chù yī kàn, měi jíle: Lán lán de tiān, báibái de yún, hóng hóng de huā, lǜlǜ de cǎo, xiǎo niǎo zài tiānshàng fēi lái fēi qù.. Zhēn xìang yī fú fēngjǐng hùa er.

    Zhōngcūn: Tīng nǐ zhème shuō, wǒ zhēn hòuhuǐ méiyǒu qù.

    Mǎlì: Méiguānxì, wǒ zhàole hěnduō zhàopìan, kěyǐ sòng gěi nǐ.

    * Dịch:

    Nakamura: Mary, cuối tuần đi nông thôn du lịch như thế nào rồi á?

    Mary: Rất tuyệt. Buổi chiều bọn tớ đã đi tham quan một viện dưỡng lão, sau đó đã tham quan một nhà trẻ, bọn tớ cùng với những đứa trẻ hát hò, nhảy múa, làm đồ chơi, rất có ý nghĩa.

    Nakamura: Đi nhà của nông dân chưa á?

    Mary: Đi rồi, bọn tớ còn ở nhà của nông dân dùng cơm nữa.

    Nakamura: Sau đó có đi nơi nào khác nữa không?

    Mary: Buổi chiều bọn tớ đã đi leo một ngọn núi gần đó, trên núi có Trường Thành cổ kính, vô cùng hùng vĩ.

    Nakamura: Là núi gì á?

    Mary: Nhớ không nổi tên của ngọn núi rồi, nghe nói là ngọn núi cao nhất ở khu vực đó, có mấy trăm mét cao nha.

    Nakamura: Cao như thế, cậu có leo nổi không?

    Mary: Dưới sự cổ vũ của các bạn, tớ thật không dễ mới có thể leo lên trên. Từ trên núi nhìn ra xa, cực kỳ đẹp: Trời xanh, mây trắng, hoa đỏ, cỏ xanh, chim nhỏ bay qua bay lại trên trời.. thật giống như một bức tranh phong cảnh.

    Nakamura: Nghe bạn nói như vậy, tớ thật sự hối hận không có đi.

    Mary: Không sao, tớ đã chụp rất nhiều ảnh, có thể tặng cho cậu.

    * Đoạn văn thứ hai:


    玛丽宿舍的墙上贴着一张照片, 是玛丽在长城上照的. 照片上蓝天白云, 阳光灿烂, 古老的长城像一条巨龙卧在山峰上, 高高低低, 朝元处延伸出去, 非常壮观. 玛丽站在高高的城墙上, 笑得很开心, 右手的食指和中指摆成 V 字. 他身上穿着一件 T 恤衫, 上面写着一行字: "我登上了长城".

    * Phiên âm:

    Mǎlì sùshè de qíang shàng tiēzhe yī zhāng zhàopìan, shì mǎlì zài chángchéng shàng zhào de. Zhàopìan shàng lántiān báiyún, yángguāng cànlàn, gǔlǎo de chángchéng xìang yītíao jù lóng wò zài shānfēng shàng, gāo gāodī dī, cháo yúan chù yánshēn chūqù, fēicháng zhùangguān. Mǎlì zhàn zài gāo gāo de chéngqíang shàng, xìao dé hěn kāixīn, yòushǒu de shízhǐ hé zhōngzhǐ bǎi chéng v zì. Tā shēnshang chuānzhuó yī jìan t xùshān, shàngmìan xiězhe yīxíng zì: "Wǒ dēng shàngle chángchéng".

    *Dịch:

    Trên tường ký túc xá của Mary có dán một tấm ảnh, là tấm ảnh được chụp ở Trường Thành. Trong tấm ảnh trời xanh mây trắng, ánh nắng mặt trời rực rỡ, Trường Thành cổ kính giống như một con rồng khổng lồ đang nằm trên đỉnh núi, cao cao thấp thấp, hướng về phía xa, vô cùng tráng lệ. Mary đứng trên tường thành cao, cười rất vui, ngón tay cái và ngón tay giữa xếp thành hình chữ V. Trên người mặc chiếc áo sơ mi, trên đó còn viết một hàng chữ: "Tôi đã lên Trường Thành rồi".

    * Bài đọc thêm:

    最近, 我和同学参加了学校组织的活动. 我们参观了郊区农村的幼儿园, 敬老院, 还参观了小学和做衣服的工厂. 我最难忘的是在农民家吃饭. 我们做了很多菜. 这些菜都是他们自己种的, 很新鲜, 所以味道好极了. 农民门很热情, 一直和我们聊天儿, 也一直劝我门喝酒, 结果我们差一点儿喝醉了. 只是我的汉语水平还不太高, 他们说的很多话我还听不懂. 我决心好好儿学习汉语, 以后有机会再去农村.

    * Phiên âm:

    Zùijìn, wǒ hé tóngxué cānjiāle xuéxìao zǔzhī de huódòng. Wǒmen cānguānle jiāoqū nóngcūn de yòu'éryúan, jìnglǎoyùan, hái cānguānle xiǎoxué hé zuò yīfú de gōngchǎng. Wǒ zùi nánwàng de shì zài nóngmín jiā chīfàn. Wǒmen zuòle hěnduō cài. Zhèxiē cài dōu shì tāmen zìjǐ zhǒng de, hěn xīnxiān, suǒyǐ wèidào hào jíle. Nóngmín mén hěn rèqíng, yīzhí hé wǒmen líaotiān er, yě yīzhí quàn wǒ mén hējiǔ, jiéguǒ wǒmen chà yīdiǎn er hē zùile. Zhǐshì wǒ de hànyǔ shuǐpíng hái bù tài gāo, tāmen shuō de hěnduō hùa wǒ hái tīng bù dǒng. Wǒ juéxīn hǎohǎo er xuéxí hànyǔ, yǐhòu yǒu jīhùi zài qù nóngcūn.

    * Dịch:

    Gần đây, tôi và bạn học cùng tham gia hoạt động do trường tổ chức. Chúng tôi đã tham quan nhà trẻ, viện dưỡng lão, còn tham quan trường tiểu học và công xưởng của vùng ngoại ô nông thôn. Tôi khó quên nhất là lúc ở nhà nông dân ăn cơm. Chúng tôi đã làm rất nhiều món ăn. Những loại rau này là do họ tự tay trồng, rất là tươi, cho nên mùi vị rất ngon. Những người nông dân rất nhiệt tình, luôn trò chuyện cùng chúng tôi, cũng luôn mời rượu chúng tôi, kết quả chúng tôi thiếu một chút nữa là say rồi. Chỉ là trình độ hán ngữ của tôi không được giỏi, họ nói rất nhiều chuyện tôi vẫn nghe không hiểu. Tôi quyết tâm học cho tốt hán ngữ, sau này có cơ hội sẽ đi nông thôn nữa..


    Hết.
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...