Di Truyền Học Quần Thể - Sinh Học

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Ngudonghc, 17 Tháng bảy 2021.

  1. Ngudonghc

    Bài viết:
    138
    I. KHÁI NIỆM:

    Quần thể là tập hợp các cá thể cùng loài, cùng sống trong một khoảng không gian thời gian xác định và có khả năng sinh sản cho thế hệ mới.

    II. ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ


    Về mặt di truyền, vốn gen của quần thể được thể hiện qua thành phần kiểu gen và tần số tương đối của các alen của tất cả các gen có trong quần thể.

    A. Tần số alen của một gen nào đó được tính bằng tỉ lệ giữa số lượng alen đó trên tổng số các loại alen khác nhau của gen đó tại thời điểm xác định.

    B. Tần số của một kiểu gen nào đó trong quần thể được tính bằng tỉ lệ giữa số cá thể có kiểu gen đó trên tổng số cá thể có trong quần thể.

    C. Mỗi quần thể có một vốn gen chung và đặc trưng. Vốn gen là tập hợp toàn bộ các alen của tất cả các gen trong quần thể.

    Ví dụ thành phần kiểu gen (TPKG) của quần thể: 0, 3AA: 0, 5Aa: 0, 2aa.

    III. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẦN THỂ TỰ THỤ PHẤN HAY GIAO PHỐI GẦN

    - Các cá thể tự thụ phấn hoặc tự thụ tinh, kiểu gen gồm các dòng thuần

    - Tần số tương đối của các alen duy trì không đổi qua các thế hệ.

    - TPKG của quần thể luôn thay đổi qua các thế hệ với chiều hướng biến đổi là tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng hợp, giảm dần tỉ lệ kiểu gen dị hợp

    → Chính vì thế, quần thể tự thụ đa dạng về kiểu gen và kiểu hình thấp → kém thích nghi dễ bị tuyệt chủng.

    IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẦN THỂ NGẪU PHỐI (GIAO PHỐI TỰ DO)

    - Các cá thể trong quần thể giao phối một cách ngẫu nhiên và tự do. TPKG và tần số tương đối của các alen của một gen nào đó ở quần thể ngẫu phối có xu hướng duy trì không đổi qua các thế hệ → quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền.

    [​IMG]

    - Quần thể ngẫu phối xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp nên làm giàu thêm vốn gen của quần thể → tính đa dạng về kiểu gen và kiểu hình cao → tăng tích thích nghi.

    V. TRẠNG THÁI CÂN BẰNG DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ

    Khi xảy ra ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng theo định luật Hacđi- Vanbec. Khi đó thỏa mãn đẳng thức:

    [​IMG]

    Quần thể cân bằng => p + q = 1

    1. Điều kiện nghiệm đúng của định luật Hacđi - Vanbec

    (1) Số lượng cá thể phải đủ lớn và không xảy ra biến động di truyền. Trong một khoảng thời gian nhất định, điều kiện này có thể được đáp ứng, nhất là ở những quần thể tách biệt với môi trường bên ngoài.

    (2) Các các thể trong quần thể phải giao phối ngẫu nhiên với nhau. Tức là không có sự chọn lọc trong quá trình giao phối. Đây là điều kiện khó xảy ra trong thực tế.

    (3) Giá trị thích nghi của các kiểu gen khác nhau là như nhau. Điều kiện này chỉ được thỏa ở một số tính trạng, phổ biến là các tính trạng số lượng có sự di truyền theo qui luật tương tác cộng gộp - các alen khác nhau có vai trò như nhau trong việc hình thành kiểu hình, và phần lớn chúng không ảnh hưởng nhiều đến sức sống của cá thể.

    (4) Không có áp lực của đột biến và chọn lọc tự nhiên. Rõ ràng đây là điều kiện khó đáp ứng nhất.

    (5) Không có hiện tượng di - nhập gen. Có thể được đáp ứng với những quần thể sống tách biệt với các quần thể khác.

    2. Ý nghĩa của định luật Hacđi - Vanbec


    a. Ý nghĩa lý luận

    Phản ánh trạng thái cân bằng di truyền của quần thể và giải thích vì sao có những quần thể ổn định trong thời gian dài.

    b. Ý nghĩa thực tiễn

    Khi biết một quần thể đạt trạng thái cân bằng Hacđi - Vanbec thì từ tần số các cá thể có kiểu hình lặn có thể suy ra tần số tương đối của các alen trong quần thể ngược lại nếu biết tần số xuất hiện một đột biến nào đó có thể dự đoán xác suất bắt gặp thể đột biến đó hoặc sự tiềm tàng các gen đột biến có hại trong quần thể, giúp ích rất nhiều trong y học và trong chọn giống.

    VI. CÁC DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN QUẦN THỂ

    1. Dạng 1: Xác định tần số alen của quần thể.

    [​IMG] .

    2. Dạng 2: Xác định TPKG của quần thể có cân bằng không.


    [​IMG]

    3. Dạng 3: Xác định TPKG của quần thể tự thụ qua n thế hệ.

    [​IMG]

    4. Dạng 4: Xác định TPKG của quần thể ngẫu phối qua n thế hệ.

    [​IMG]

    5. Dạng 5: Xác định TPKG của quần thể khi cân bằng đối với một gen có nhiều alen.

    [​IMG]

    6. Dạng 6: Xác định số loại kiểu gen trong quần thể

    Ta xác định đề đang xét bao nhiêu cặp NST rồi tính số loại KG cho từng cặp NST khác nhau rồi nhân lại với nhau.

    A. Gen nằm trên NST thường:


    [​IMG]

    b. Gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X: Xét một gen có n alen.

    [​IMG]
     
  2. Đăng ký Binance
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...