Đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 10 năm 2013 trại hè hùng vương

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Bảo Ngọc Khánh Linh, 8 Tháng mười hai 2018.

  1. Họ và tên thí sinh: SBD:

    Câu1 :(8 Điểm)

    Viết một bài văn nghị luận có nhan đề: CON LẬT ĐẬT

    Câu 2 :(12 Điểm) Trong bài tiểu luận "Mấy ý nghĩ về thơ", Nguyễn Đình Thi viết:

    "Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngoài công dụng gọi tên sự vật, bỗng tự phá tung, mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh không ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh sáng động đậy.."

    Bằng vốn kiến thức về thơ Nguyễn Trãi và Nguyễn Du, anh (chị) hãy bình luận nhận định trên.

    .. Hết..

    (Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)

    ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG LẦN THỨ IX

    MÔN: NGỮ VĂN - LỚP: 10

    Ngày thi: 02 tháng 08 năm 2013

    Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

    Đáp án: 03 trang
    .

    HƯỚNG DẪN CHẤM

    Câu 1 :(8 điểm)

    A. Yêu cầu chung


    - Thí sinh được tự do lựa chọn các kiểu bài và thao tác tạo lập văn bản, nhưng phải phù hợp và nhuần nhuyễn.

    - Thí sinh được tự do huy động các chất liệu thuộc tri thức sách vở, tri thức đời sống và những trải nghiệm của riêng mình.. Tuy nhiên, vẫn phải xác định rõ vấn đề thuộc phạm vi nghị luận xã hội chứ không phải nghị luận văn học.

    - Hành văn lưu loát, trong sáng, giàu cảm xúc

    B. Nội dung cần đạt

    Đây là bài NLXH dạng mở, có thể nêu những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần hợp lý, chặt chẽ, thuyết phục.

    Cụ thể, bài làm cần đảm bảo những ý cơ bản sau:

    1. Giải thích (2đ)

    - Lật đật: Là thứ đồ chơi dân gian quen thuộc với trẻ em nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

    - Đặc điểm nổi bật của lật đật là có bộ phận giữ thăng bằng rất tốt nên dù có bị tác động thế nào cũng luôn tự mình trở lại tư thế thẳng đứng.

    2. Phân tích, bình luận (4đ)

    Dù chỉ là một món đồ chơi nhưng lật đật lại gợi cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc:

    - Con lật đật luôn tự mình đứng thẳng dù có bị lật qua lật lại cho ta bài học về ý chí mạnh mẽ, vươn lên. Điều này cũng vô cùng quan trọng bởi trong cuộc sống con người luôn phải đối mặt với những khó khăn, thất bại, luôn mạnh mẽ, không cúi đầu trước bất kì hoàn cảnh nào sẽ giúp ta đi đến thành công.

    - Con lật đật dù có bị tác động thế nào cũng luôn tự đứng vững nhờ bộ phận giữ thăng bằng giúp ta nhận ra trong cuộc sống này mỗi người cần rèn luyện để có bản lĩnh sống vững vàng. Khi có bản lĩnh sống vững vàng con người sẽ vượt qua mọi cám dỗ, thử thách để luôn được là chính mình.

    (Học sinh cần kết hợp lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ các bài học)

    3. Liên hệ, rút ra bài học cho mọi người (2đ)


    - Hãy luôn mạnh mẽ, sẵn sàng đối diện với khó khăn thử thách, biết chấp nhận thất bại để đi đến thành công.

    - Mỗi người cần rèn luyện cho mình bản lĩnh sống vững vàng để có thể tự tin, chủ động trong cuộc sống vốn có nhiều khó khăn, bất trắc.

    - Những bài học từ chú lật đật không chỉ có ý nghĩa với mỗi cá nhân mà còn có ý nghĩa cho cả cộng đồng, dân tộc.

    C. Thang điểm

    - Điểm 7- 8: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hành văn có cảm xúc, lí luận thuyết phục..

    - Điểm 5- 6: Bài viết đáp ứng được những ý cơ bản, không mắc lỗi diễn đạt, vi phạm yêu cầu về kĩ năng nhưng không đáng kể.

    - Điểm 3- 4: Bài viết chỉ trình bày được một nửa yêu cầu về kiến thức, vi phạm nhiều yêu cầu về kĩ năng.

    - Điểm 1- 2: Bài viết chưa hiểu rõ về vấn đề hoặc không biết cách lập luận, vi pham nghiêm trọng yêu cầu về kĩ năng.

    - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết sai lệch hoàn toàn.

    * Ghi chú: Tùy vào bài viết mà người chấm linh hoạt cho điểm.

    Câu 2 (12 điểm) :

    A. Yêu cầu chung


    - Biết cách làm một bài văn NL tổng hợp

    - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục.

    - Hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh, không mắc lỗi diễn đạt.

    B. Nội dung cần đạt

    Bài làm có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đáp ứng được một số ý kiến cơ bản sau:

    1. Giải thích ý kiến (3điểm)

    - Đây là nhận định bàn về đặc trưng ngôn từ của thơ ca:

    + "mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngoài công dụng gọi tên sự vật" : đề cập đến nghĩa gốc, nghĩa đen, nghĩa sự việc của ngôn từ. Đây là lớp nghĩa đầu tiên mà người đọc tiếp nhận được khi đọc các tác phẩm thi ca.

    + "bỗng tự phá tung, mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh không ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh sáng động đậy.." : đề cập đến nghĩa bóng, nghĩa phái sinh, nghĩa hàm ẩn của ngôn từ, khả năng gợi mở những cảm xúc, hình ảnh và cả những ám ảnh trong tâm trí độc giả của ngôn từ thơ ca.

    - > Nhận định nhấn mạnh ngôn từ hàm súc, giàu sức gợi, đa nghĩa chính là "điều kì diệu của thơ".

    - Lí giải nguyên nhân:

    + Xuất phát từ đặc trưng của văn học: Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Muốn xây dựng được hình tượng ẩn chứa những bức thông điệp ý nghĩa gửi tới người đọc, nhà văn phải nhờ tới ngôn từ. Ngôn từ văn học có những chuẩn mực riêng chịu sự quy định của tính hình tượng và tính tổ chức với những yêu cầu cơ bản như: Trong sáng, chính xác; Hàm súc, cô đọng; Giàu tính biểu cảm và đa nghĩa.

    + Xuất phát từ đặc trưng của thể loại thơ: Thơ là thể loại trữ tình đặc biệt trong văn chương nghệ thuật. Thể hiện cảm xúc mãnh liệt trực tiếp của người nghệ sĩ trong một dung lượng câu chữ ngắn gọn nên tính hàm súc, gợi hình, gợi cảm, đa nghĩa là yêu cầu, đòi hỏi tất yếu của ngôn ngữ thi ca.

    + Xuất phát từ quá trình tiếp nhận văn học: Tùy vào từng bối cảnh thời đại, văn hóa, vốn hiểu biết, vốn sống, cảm xúc.. mà mỗi người đọc lại có những khám phá, lí giải riêng về ý nghĩa của ngôn từ thơ ca.

    2. Chứng minh, bình luận qua các tác phẩm thơ ca Nguyễn Trãi, Nguyễn Du (7điểm)

    Học sinh có thể thoải mái lựa chọn phạm vi dẫn chứng song lưu ý chỉ xoay quanh các tác phẩm thơ ca của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du. Dẫn chứng đưa ra phải thể hiện rõ đặc trưng hàm súc, cô đọng, đa nghĩa, giàu gợi hình, gợi cảm, gợi liên tưởng, tưởng tượng của ngôn ngữ thơ.

    Khuyến khích những dẫn chứng mới, lạ, đặc sắc, những phát hiện, nhận định sâu sắc về ngôn ngữ thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Du nói riêng và ngôn ngữ thi ca nói chung.

    3. Bình luận, mở rộng (2 điểm)

    - Khẳng định nhận định trên rất đúng đắn, sâu sắc không chỉ với thơ ca Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, thơ ca trung đại Việt Nam nói riêng mà đúng với thơ ca ở mọi thời đại, mọi dân tộc. (liên hệ mở rộng ca dao, thơ hiện đại Việt Nam, thơ Đường)

    - Nhận định đưa đến một bài học bổ ích cho người sáng tác và người tiếp nhận thi ca.

    C. Thang điểm

    - Điểm 11 - 12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết sâu sắc độc đáo, diễn đạt lưu loát, câu văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

    - Điểm 8 - 10: Nội dung đầy đủ, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ, bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, câu văn có hình ảnh, cảm xúc.

    - Điểm 5 - 7: Bài làm còn thiếu ý. Văn chưa hay nhưng rõ ý. Mắc không quá 7 lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.

    - Điểm 3 - 4: Trình bày ý còn sơ sài, kết cấu không rõ ràng, còn nhiều lỗi diễn đạt (>7 lỗi).

    - Điểm 1- 2: Không hiểu đề, không có kĩ năng nghị luận, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.

    Lưu ý: Giám khảo vận dụng linh hoạt biểu điểm. Có thể thưởng điểm cho những bài viết có sáng tạo nếu điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm cho lẻ đến 0, 5.
     
    Thùy Minh, AdminLục Uyển Nhi thích bài này.
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...