Dàn ý Đề bài: Tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong sáu câu thơ đầu đoạn trích Kiều lầu Ngưng Bích

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi hoanganh79, 9 Tháng bảy 2021.

  1. hoanganh79

    Bài viết:
    67


    Đề bài: Tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong sáu câu thơ đầu đoạn trích Kiều lầu Ngưng Bích.

    A) Mở bài:

    - Xuất xứ đoạn trích: Kiều ở lầu Ngưng Bích được trích từ phần hai của tác phẩm Truyện Kiều (Phần Gia biến và lưu lạc ).

    - Nêu vấn đề cần phân tích: Trong đoạn trích, sáu câu thơ đầu đã thể hiện sâu sắc tâm trạng cô đơn, buồn tủi, bẽ bàng của nhân vật Thuý Kiều.


    Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,

    Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.

    Bốn bề bát ngát xa trông,

    Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.

    Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,

    Nửa tình của cảnh như chia tấm lòng.



    b) Thân bài:

    - Khóa xuân ở đây là khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Nguyễn Du sử dụng từ khóa xuân với ngụ ý mỉa mai, nói lên cảnh ngộ trớ trêu của Kiều là bị giam lỏng. Chính vì vậy, mà ta hiểu tâm trạng của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.

    - Nguyễn Du đã gợi tả tâm trạng của nàng qua việc miêu tả không gian, cảnh vật ở lầu Ngưng Bích, qua đó ta cảm nhận được hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.


    Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.

    Bốn bề bát ngát xa trông,

    Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.

    Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,

    Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.



    + Nhà thơ sử dụng những từ ngữ gợi tả thiên nhiên: non xa, trăng gần, bát ngát, cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia gợi một bức tranh thiên nhiên bao la, rộng lớn, thoáng đãng, núi non trải rộng mênh mông, bầu trời bao la, vô tận, đối lập với sự nhỏ bé, lạc lõng, cô đơn của Thuý Kiều..

    + Cách ngắt nhịp 3/3, 4/4, phép tiểu đối kết hợp với các chỉ từ nọ, kia gợi lên khung cảnh rời rạc, bảng lảng, không một bóng người, thiên nhiên hoang vắng đến rợn ngợp, khác hẳn với bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sự sống của những ngày tháng tươi đẹp trước đó.

    + Thời gian tuần hoàn, khép kín: mây sớm đèn khuya . Thời gian cũng như không gian giam hãm con người, sớm và khuya, ngày và đêm, Kiều thui thủi quê người một thân, không có ai để chia sẻ nỗi buồn.

    - Đứng trong lầu cao nhìn ra xung quanh, Kiều chỉ thấy cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia, cảnh thiên nhiên mênh mông, vắng lặng, trơ trọi, rợn. Ngợp, không sự giao lưu, không một bóng người. Kiều chỉ biết làm bạn với mây, đèn. Nàng rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt vọng.

    - Các từ ngữ: bẽ bàng, như chia tấm lòng diễn tả nỗi lòng tan nát, đau thương, ngao ngán, vô vọng bởi nàng đã sa vào vực thẳm của cuộc đời. Nỗi. Đau của một đứa con rời khỏi tổ ấm gia đình, của một người phụ bạc người yêu luôn giằng xé trái tim nàng. Người con gái trong trắng khuê các rơi vào vũng bùn ô nhục, bị biến thành gái lầu xanh. Nàng thật cô đơn, tủi nhục, vô vọng, lòng ngổn ngang trăm mối, cõi lòng tan nát.

    * Đánh giá:

    - Sáu câu thơ đầu, với tả cảnh ngụ tình rất tài hoa, độc đáo, Nguyễn Du đã cho chúng ta thấy được tâm trạng cô đơn, côi cút, lạc loài giữa không gian mênh mông, vô tận của nàng Kiều. Đó là cảm giác bơ vơ của kẻ tha hương. Không nơi nương tựa.

    - Qua đó, nhà thơ đã bày tỏ sự đồng cảm đến lạ lùng với cảnh ngộ, nỗi lòng của người con gái tài hoa bạc phận.

    C) Kết bài: Đã mấy thế kỉ trôi qua nhưng những dòng thơ chứa chan và cái tâm của Nguyễn Du vẫn còn làm thổn thức cõi lòng người đọc
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...