Đề bài: Cảm nhận về vẻ đẹp nhân vật Thúy Vân trong bốn câu thơ: Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. a) Mở bài: Đến với đoạn trích Chị em Thuý Kiều, ta ngỡ ngàng, xúc động trước vẻ đẹp của Thuý Vân qua tấm lòng ưu ái của Nguyễn Du: Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. B) Thân bài: Y 1: Với bốn câu thơ, ta cảm nhận được vẻ đẹp trang trọng, quý phái của Thuý Vân qua nét vẽ tài hoa của đại thi hào Nguyễn Du. Bằng việc sử dụng bút pháp ước lệ, kết hợp với cách nói ẩn dụ, tác giả đã gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân một cách sinh động với những nét tính cách riêng. Nàng hiện lên với khuôn mặt đầy đặn, sáng đẹp như trăng rằm. Nét mày cong đậm như nét con ngài, miệng cười tươi như hoa, giọng nói trong như ngọc, mái tóc của nàng óng ả hơn mây. Làn da trắng trẻo, mịn màng đến nỗi tuyết cũng phải nhường. Thật là một vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, ít ai có được. Một vẻ đẹp đạt đến sự chuẩn mực trong quan niệm của xã hội xưa. Ý 2: Vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu đã dự báo trước về số phận của nàng. Nguyễn Du đã rất khéo léo trong nghệ thuật miêu tả, vừa gợi tả được vẻ đẹp ngoại hình lại vừa dự báo được số phận nhân vật. Thiên nhiên, tạo hóa sẽ nhường bước cho nàng. Cách nói mây thua, tuyết nhường cho thấy cuộc đời nàng rồi sẽ suôn sẻ, bằng lặng, không có sóng gió, chông gai. * Đánh giá: - Bốn câu thơ đã thể hiện trình độ bậc thầy của Nguyễn Du trong nghệ thuật khắc họa chân dung nhân vật. Miêu tả nhân vật lí tưởng bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng. Sử dụng bút pháp thân phận hóa ngoại hình, tâm lí hóa nhân vật, khiến cho chân dung nhân vật Thuý Vân hiện ra trước mắt người đọc thật sống động. - Qua đó, thể hiện được tấm lòng ưu ái của Nguyễn Du đối với nhân vật, thi nhân đã hết lời ngợi ca, tôn vinh vẻ đẹp của họ. C) Kết bài: Đoạn thơ đã thể hiện tài năng bậc thầy và tấm lòng nhân đạo của tác giả.