1. Mở bài - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu về Xuân Diệu và thơ văn của ông có thể dùng một số nhận định sau của Hoài Thanh: C + "Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới" + "Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này" + "Xuân Diệu đã đốt cháy cảnh bồng lai để xua ai nấy về hạ giới" + "Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu" + "Đó là một hồn thơ tha thiết, rạo rực, boăn khoăn" - Nhận xét phong cách thơ: + Xuân Diệu là một trái tim lớn, một nguồn tình cảm yêu đời, yêu cuộc sống trần thế mãnh liệt đến say mê cuồng nhiệt. + Từ khao khát cuộc sống trần thế, Xuân Diệu cuồng nhiệt và đắm say trong tình yêu đôi lứa sống "toàn tâm toàn trí toàn hồn". + Xuân Diệu là nhà thơ của những cách tân táo bạo về thi pháp nghệ thuật với sự kết hợp nhuần nhị giữa hiện đại và truyền thống, giữa Đông và Tây. 1. Thân bài 2.1) Tình yêu tha thiết với cuộc sống trần thế của thi nhân (13 câu đầu). A) Khát vọng trước thiên nhiên của nhân vật trữ tình (4 câu đầu). - Điệp ngữ, điệp cấu trúc: Tôi muốn + Tắt nắng đi: Màu đừng nhạt + Buộc gió lại: Hương khỏi bay - > Khát vọng mãnh liệt, muốn lưu giữ cái đẹp. - Nghệ thuật vắt dòng, thể thơ ngũ ngôn. - Nghệ thuật phóng đại động từ mạnh thể hiện ước muốn táo bạo. - Nghệ thuật ẩn dụ tác giả muốn lưu giữ hương sắc cuộc đời. - > Nhận xét: - Ý thơ ngắn gọn, nhịp điệu gấp gáp, điệp ngữ. - Ý muốn táo bạo, muốn tước đoạt quyền của tạo hóa, muốn chống lại quy luật tự nhiên-ước muốn kỳ lạ ngông cuồng và không thể. - Tâm hồn yêu đời, tình yêu mùa xuân, yêu thiên nhiên, thiết tha với cuộc sống, lo sợ bước đi của thời gian nên muốn níu giữ lại tất cả hương vị của cuộc đời để tận hưởng. 2.2) Cảm nhận của thi nhân trước thiên đường trên mặt đất (9 câu tiếp) - Phó từ "này đây" xác định mối quan hệ ngữ pháp gắn kết đoạn 1và 2. - Điệp ngữ+ liệt kê: Bày tỏ niềm hân hoan của thi sĩ trước thiên nhiên đất trời. + Ong bướm: Tuần tháng mật + Hoa: Đồng nội xanh rì + Lá: Cành tơ phơ phất + Yến anh: Khúc tình si - > Hình ảnh ngôn từ biểu cảm, âm thanh, màu sắc, có hương vị.. - Bức tranh xuân tinh + Thời gian: Tuần tháng mật thời điểm rực rõ đẹp nhất của thiên nhiên. + Cảnh vật: Ong bướm, hoa của đồng nội, lá của cành tơ, yến anh, khúc tinh si, ánh sang, thần Vui. - >Cảnh vật có đôi lứa quấn quýt và tràn đầy hạnh phúc tình ý. - > Mùa xuân tràn đầy sức sống, tươi tắn, rộn rã và tình tứ. - >Với Xuân Diệu niềm yêu đời khiến nhà thơ cảm thấy cuộc đời trần thế nồng nàn, say đắm như tuần trăng mật của đôi lứa với thời gian và không gian tuyệt mỹ tràn ngập màu sắc của sức sống - >Xuân Diệu làm hiện lên cả một vườn xuân đầy màu sắc, đầy sức sống tươi non, mơn mởn như một thiên đường ngay tại mặt đất. - Nhân hóa: Ánh sáng chớp hang mi - >Vẻ đẹp cuốn hút của mùa xuân. - "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" : Sử dụng so sánh nhân hóa + "Cặp môi gần" : Cụ thể là tượng trưng cho vẻ đẹp của con người. + "Tháng giêng" : Trừu tượng tượng trưng cho vẻ đẹp của thiên nhiên. + Từ "ngon", so sánh táo bạo - > Cách tân nghệ thuật - > So sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạo gợi cảm giác của ái ân hạnh phúc, mùa xuân quyến rũ, hấp dẫn. - > Quan niệm về cái đẹp: Con người trong độ xuân là chuẩn mực cao nhất của cái đẹp. - Tâm trạng của tác giả trước vẻ đẹp cuộc sống trần thế (2 câu tiếp) + Ngắt nhịp 3/5, dấu chấm được đặt giữa dòng thơ (độc đáo của thơ mới). + Hai nửa tâm trạng "sung sướng" và "vội vàng" đó là tâm trạng sững sờ của nhà thơ khi nhận ra sự trớ trêu của thời gian. - > Chuẩn bị cho một cung bậc cảm xúc và tâm trạng mới. - >Cách nói ẩn dụ thái độ dứt khoát lựa chọn cách sống vội, sống tận hưởng. - > Bút pháp miêu tả, điệp ngữ, so sánh, liệt kê tình yêu tha thiết dành cho mùa xuân, cuộc sống. 2.3) Nỗi băn khoăn và quan niệm sống của thi nhân trước thời gian chảy trôi (16 câu tiếp) A) Quan niệm về thời gian và tuổi trẻ - Điệp từ hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng "xuân" - Điệp cấu trúc A nghĩa là B cách định nghĩa cụ thể, thẳng thắn: + Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua + Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già + Xuân hết nghĩa là tôi mất - >Nhịp thơ tuôn trào như dòng chảy của thời gian - > Cách sử dụng từ đối lập trong cùng một dông - > Giọng điệu hờn trách - > Bước đi của thời gian cả trong quá khứ hiện tại lẫn tương lai - > Mùa xuân không chỉ là thời gian mà còn ẩn dụ cho tuổi xuân của mỗi người - > Giải thích, khẳng định sâu sắc những cảm nhận của nhà thơ - Quan niệm về thời gian - Xuân Diệu thời gian tuyến tính (một đi không trở lại) thước đo sinh mệnh của con người "tuổi xuân" - Người xưa thời gian tuần hoàn (đi rồi trở lại) thước đo sinh mệnh vũ trụ. - > Bộc lộ tâm trạng "tiếc cả đất trời" - > Xuân Diệu đo cuộc sống bằng tuổi trẻ của mỗi người - > Thời gian ngắn ngủi trôi nhanh, một đi không trở lại - > Giọng điệu tranh luận, sôi nổi lời biện minh, giãi bày - > Nuối tiếc thời gian, tuổi trẻ, cuộc sống - > Buồn lo sợ thời gian trôi qua B) Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ (từ "Mùi tháng năm đều rớm vị) - Thiên nhiên: + Năm tháng.. chia phôi + Sông núi.. tiễn biệt + Gió.. hờn + Chim.. sợ - >Tự nhiên được nhân hóa, ẩn dụ nhuốm màu chia li, tiễn biệt - > Thời gian được đo bằng khứu giác, thị giác - Tâm trạng nhà thơ + Điệp cấu trúc" Phải chăng " + Từ cảm thán, nhịp thơ dứt khoát 3/1/4 + Giọng thơ gấp gáp, giận hòn - > Cảm nhận đầy ám ảnh về thời gian - > Buồn, nuối tiếc lo sợ trước sự chảy trôi của thời gian - > Tình yêu đời tha thiết - > Lời thơ vừa cảm xúc vừa triết lý - > Thời gian, tuổi trẻ trôi đi một đi không trở lại - Đặc sắc nghệ thuật: + Điệp từ" nghĩa là " + Kết cấu" nói làm chi.. nếu "," còn nhưng chẳng.. còn ",".. nên.. " + Điệp ngữ, câu hỏi tu từ" Phải chăng " - >Định nghĩa mang tính chất khẳng định tất yếu quy luật của thiên nhiên + Giọng thơ chì chiết, giận hờn, tranh biện + Nghệ thuật nhân hóa, từ ngữ biểu cảm + Nghệ thuật chuyển đổi cảm giác 2.4) Lời giục giã sống vội để tận hưởng, tận hiến (10 câu cuối) - Ta muốn ôm: Câu thơ ba chữ, đặt giữa dòng thơ là lời tuyên bố triết lý sống - Điệp cấu chúng:" Ta muốn "," và "," cho " - Động từ mạnh tăng tiến: Ôm- riết- say- thâu- cắn - Giọng điệu sôi nổi, khẩn trương, dồn dập - Từ ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm - Bộc lộ sự khao khát và sự vỡ òa cảm xúc không thể kìm nén của thi nhân khi tìm được triết lí sống của mình - > Gợi hình ảnh con người đang đứng giữa trần gian dang tay như muốn ôm trọn vào lòng vẻ đẹp của mùa xuân - > Vẻ đẹp của vườn trần - Bức tranh cuộc sống khi nhà thơ nghiệm ra chân lý sống + Các hình ảnh: Sự sống mơn mởn, mây đưa- gió lượn, cánh bướm- tình yêu, cái hôn, non nước, cây cỏ rạng + Liệt kê một loạt hình ảnh cụ thể biểu hiện sự phong phú, đa dạng, tràn đầy hương thơm và ánh sáng của cuộc sống - >Khơi gọi niềm khát khao tận hưởng cuộc sống -" Hỡi xuân hồng.. " + Cắn: Trạng thái cảm xúc sung sướng tột đỉnh của tình yêu + Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: 'xuân hồng" (trừu tượng), "cắn" (cụ thể, hữu hình) biến cái trừu tượng thành cái cụ thể để nhà thơ được thể hiện những cung bậc cảm xúc tột đỉnh của chính minh + Từ "cho", các tính từ chếnh choáng-đã đầy-no nê - > Mãn nguyện, hạnh phúc + Đại từ "ta" - > Khát vọng sống hết mình và cống hiến hết mình của tác giả cũng là khát vọng của tất cả mọi người + Giọng điệu sôi nổi, dồn dập - > Tận hưởng và tận hiến cuộc sống một cách hết minh, cuồng nhiệt, vồ vập, cuống quýt - >Triết lý sống vội của Xuân Diệu: + Phải vội để tận hưởng hạnh phúc, niềm vui của tuổi trẻ. + Phải vội vàng thâu nhận những vẻ đẹp của cuộc sống vì cái đẹp cũng giống như tuổi trẻ sẽ qua đi rất nhanh không bao giờ trở lại. + Phải vội vàng phát huy tận độ mọi giác quan để cảm nhận cuộc đời để nhân gấp nhiều lần sự sống vội vàng để tăng chất lượng cuộc sống chứ không phải sống gấp. - > Lời giục giã hãy sống hết mình và sống có ý nghĩa - > Lẽ sống đẹp 3. Kết bài - Tổng kết lại những nét chính về nội dung và nghệ thuật. Bài làm Xuân Diệu được Hoài Thanh nhận xét là "Nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ mới". Ông còn được mệnh danh là ông hoàng thơ tình là nhà thơ của mùa xuân, tình yêu, tuổi trẻ với một cái tôi thiết tha giao cảm với đời. Xuân Diệu có những nỗi băn khoăn đến ám ảnh về thời gian được biểu hiện rõ qua bài thơ "Vội vàng". Ta cảm nhận được khát vọng của nhân vật trữ tình qua 4 câu thơ đầu: "Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất; Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi." Tôi muốn "tắt nắng - màu đừng nhạt", "buộc gió - hương đừng bay" tác giả ước muốn đoạt quyền tạo hóa muốn chống lại quy luật tự nhiên. Ước muốn kỳ lạ, ngông cuồng và không thể thực hiện. Tác giả muốn níu giữ cái đẹp. Điệp ngữ "tôi muốn", điệp cấu trúc thể hiện khát vọng mãnh liệt muốn níu giữ cái đẹp. Tác giả sử dụng nghệ thuật vắt dòng kết hợp thể thơ ngũ ngôn. Ta thấy tình yêu mùa xuân, yêu cuộc sống thiết tha của tác giả. Tâm hồn yêu đời thiết tha với cuộc sống lo sợ bước đi của thời gian nên muốn níu giữ lại tất cả hương vị của cuộc đời để tận hưởng. Nhà thơ yêu thiên nhiên cảm nhận được một thiên đường trên mặt đất: "Của ong bướm này đây tuần trăng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si. Và này đây ánh sáng chớp hàng mi; Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân." Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp với ong bướm, tuần tháng mật, hoa - đồng nội xanh rì, lá - cành tơ phơ phất, yến anh - khúc tình si. Bức tranh với hình ảnh ngôn từ biểu cảm, âm thanh, màu sắc có hương vị. Điệp từ "này đây" cùng phép liệt kê theo chiều tăng tiến nhịp thở gấp gáp, khẩn trương. Mùa xuân tràn đầy sức sống tươi tắn rộn rã và tình tứ. Nhà thơ bày tỏ niềm hân hoan của trước thiên nhiên đất trời. Bức tranh xuân tình với thời gian tuần tháng mật thời điểm rực rỡ đẹp nhất của thiên nhiên. Cảnh vật ong bướm, hoa của đồng nội, lá của cành tơ, yến anh khúc tinh si, ánh sang, thần Vui. Cảnh vật có đôi lứa, quấn quýt và tràn đầy hạnh phúc, tình ý. Với Xuân Diệu niềm yêu đời khiến nhà thơ cảm thấy cuộc đời trần thế nồng nàn say đắm như tuần trăng mật của lứa đôi với thời gian và không gian tuyệt mỹ tràn ngập màu sắc của sức sống. Xuân Diệu làm hiện lên cả một vườn xuân đầy màu sắc, đầy sức sống tươi non mơn mởn như một thiên đường ngay tại mặt đất. Tác giả nhân hóa ánh sáng chớp hàng mi cho thấy vẻ đẹp cuốn hút của mùa xuân. "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" từ "ngon" kết hợp với so sánh táo bạo cho thấy cách tân nghệ thuật độc đáo tạo nên mùa xuân hấp dẫn, quyến rũ.. "Cặp môi gần" cụ thể vẻ đẹp của con người; "tháng riêng" trừu tượng vẻ đẹp của thiên nhiên thi sĩ bộc lộ quan niệm mới mẻ về cái đẹp. Với Xuân Diệu con người trong độ xuân là chuẩn mực cao nhất của cái đẹp. "Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa" dấu chấm giữa dòng cho thấy 2 nửa tâm trạng sung sướng và vội vàng, chuẩn bị cho một cung bậc cảm xúc và tâm trạng mới. Đó là tâm trạng của tác giả trước vẻ đẹp của cuộc sống trần thế, tâm trạng sững sờ của nhà thơ khi nhận ra sự trớ trêu của thời gian. Cách nói ẩn dụ cho thấy thái độ dứt khoát của tác giả lựa chọn cách sống vội, sống tận hưởng. Nỗi băn khoăn trước thời gian của tác giả được thể hiện ở đoạn thơ: Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết nghĩa là tôi cũng mất. Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật, Không cho dài thời trẻ của nhân gian; Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn, Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi, Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời; Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt.. Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi? Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi, Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa? Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa.. Ba câu đầu với điệp ngữ "nghĩa là" giúp giải thích, khẳng định những cảm nhận sâu sắc của nhà thư. Từ ngữ, hình ảnh đối lập đương tới - đương qua, non – già, còn - mất, rộng - chật. Điệp từ hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng "xuân" điệp cấu trúc a nghĩa là b cách biểu hiện cụ thể, thẳng thắn. Nhịp thơ tuôn trào như dòng chảy của thời gian. Cách sử dụng từ ngữ đối lập trong cùng một dông. Bước đi của thời gian cả trong quá khứ, hiện tại lẫn tương lai. Mùa xuân không chỉ là thời gian mà còn ẩn dụ cho tuổi xuân của mỗi người. "Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật, Không cho dài thời trẻ của nhân gian;" Hai câu thơ phải giọng điệu hờn trách, trì chiết, tranh biện. Xuân Diệu đo giá trị cuộc sống bằng tuổi trẻ của mỗi người. Thời gian ngắn ngủi trôi nhanh một đi không trở lại. Giọng điệu tranh luận sôi nổi lời biện minh giãi bày. Nuối tiếc thời gian, tuổi trẻ, cuộc sống, buồn lo sợ thời gian trôi qua. Tám câu cuối thời gian được đo bằng khứu giác, thị giác cảnh vật nhuốm màu chia ly, tiễn biệt. Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa từ ngữ biểu cảm; đặc biệt hai câu cuối là câu cảm thán cũng là lời hối thúc giục giã. Cảm nhận đầy ám ảnh của thi sĩ về thời gian, tâm trạng luyến tiếc của nhà thơ. Lời thơ vừa cảm xúc với triết lý thời gian tuổi trẻ trôi đi một đi không trở lại. "Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn, Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi, Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;" Trong bài thơ "Tự tinh" Hồ Xuân Hương có viết "Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại", đối với người xưa mùa xuân – thời gian là tuần hoàn đi rồi trở lại là thước đo sinh mệnh của vũ trụ. Còn với Xuân Diệu thời gian là tuyến tính một đi không trở lại thước đo sinh mệnh của con người là tuổi xuân. Do đó, Xuân Diệu thể hiện quan niêm mới mẻ về thời gian cũng từ đó tác giả bộc lộ tâm trạng "tiếc cả đất trời". "Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt.. Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi? Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi, Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa? Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa.." Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ. Thiên nhiên năm tháng chia phôi, sông núi tiễn biệt, gió hờn, chim sợ. Thiên nhiên được nhân hóa, ẩn dụ nhuốm màu chia ly, tiễn biệt. Điệp cấu trúc "phải chăng" từ cảm thán nhịp thơ đút đoạn 3/1/4; giọng thơ gấp gáp, giận hòn. Tâm trạng nhà thơ buồn thương, tiếc nuối, lo sợ sự chảy trôi của thời gian. Khổ thơ cuối thi sĩ bày tỏ lời giục giã sống vội vàng: "Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm, Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!" Ta muốn ôm câu thơ ba chữ đặt giữa dòng thơ là lời tuyên bố triết lí sống. Gợi hình ảnh con người đang đứng giữa trần gian dang tay như muốn ôm trọn vào lòng vẻ đẹp của mùa xuân. Từ ngữ giàu hình ảnh biểu cảm toát lên vẻ đẹp của vườn trần. Điệp cấu trúc "ta muốn", "và", "cho"; động từ diễn tả những trạng thái yêu thương mỗi lúc một mãnh liệt ôm - riết – say – thâu - cắn; nhịp thơ tiết tấu mạnh, gấp gáp, vội vã. Giọng điệu sôi nổi, khẩn trương, dồn dập. Bộc lộ sự khát khao và sự vỡ òa cảm xúc không thể kìm nén của thiên nhiên khi tìm được triết lý sống của mình. Bức tranh cuộc sống khi nhà thử nghiệm ra chân lý sống, các hình ảnh sự sống mơn mởn, mây đưa – gió lượn, cái hôn, non nước, cánh bướm - tình yêu, cây cỏ dạng. Liệt kê một loạt hình ảnh cụ thể biểu hiện sự phong phú, đa dạng, tràn đầy hương thơm và ánh sáng của cuộc sống. Khơi gợi niềm khát khao tận hưởng cuộc sống. "Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi". "Cắn" trạng thái cảm xúc sung sướng, tột đỉnh của tình yêu, nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác xuân hồng trừu tượng "cắn" cụ thể, hữu hình biến cái trừu tượng thành cái cụ thể để nhà thơ được thể hiện những cung bậc cảm xúc tột định của chính minh. Tác giả muốn tận hưởng và tận hiến cuộc sống một cách hết minh, cuồng nhiệt, vồ vập, cuống quýt. Từ "cho" với các tính từ "choáng váng - đã đầy - no nê" thể hiện tâm trạng mãn nguyện, hạnh phúc. Đại từ "ta" bộc lộ khát vọng sống hết mình và cống hiến hết mình của tác giả cũng là khát vọng của tất cả mọi người. Giọng điệu sôi nổi, dồn dập, lời giục giã hãy sống hết mình và sống có ý nghĩa. Triết lý sống vội của Xuân Diệu phải vội để tận hưởng hạnh phúc, niềm vui của tuổi trẻ. Phải vội vàng thâu nhận những vẻ đẹp của cuộc sống vì cái đẹp cũng giống như tuổi trẻ sẽ qua đi rất nhanh không bao giờ trở lại. Phải vội vàng phát huy tận độ mọi giác quan để cảm nhận cuộc đời để nhân gấp nhiều lần sự sống. Vội vàng để tăng chất lượng cuộc sống chứ không phải sống gấp. Đó là lẽ sống đẹp. Bài thơ với sự kết hợp nhuần nhị của mạch cảm xúc và mạch luân lý giọng điệu say mê, sôi nổi những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ. Bài thơ có nhịp điệu gấp gáp; nhịp thơ tiết tấu nhanh, vội vã; giọng điệu sôi nổi khẩn trương, dồn dập; hình thức ngắt nhịp độc đáo. Kết hợp với các biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc; so sánh táo bạo; nhân hóa; liệt kê một loạt hình ảnh cụ thể; động từ mạnh; cách nói ẩn dụ; nghệ thuật chuyển đổi cảm giác; câu hỏi tu từ. Nghệ thuật vắt dòng thể thơ ngũ ngôn trong bốn dòng thơ đầu. Hình ảnh, ngôn từ biểu cảm, bút pháp miêu tả. Độc đáo khi sử dụng dấu chấm giữa dòng. Qua tác phẩm trên, ta thấy được tình yêu cuộc sống trần thế mãnh liệt đến say mê cuồng nhiệt của tác giả. Triết lí sống vội của Xuân Diệu là triết lý sống đẹp, sống để tận hưởng và tận hiến hết những tháng năm của tuổi trẻ. Tác phẩm cũng cho thấy những cách tân táo bạo về nghệ thuật của Xuân Diệu ông đã sử dụng kết hợp nhuần nhị giữa thi pháp cổ điển và hiện đại.