Cây Bạch Truật và Lợi Ích Sức Khỏe

Thảo luận trong 'Sức Khỏe' bắt đầu bởi Chính Hồng, 30 Tháng mười 2021.

  1. Chính Hồng

    Bài viết:
    12
    1. Giới thiệu chung

    - Tên Việt Nam: Truật, Truật sơn kế (Bản Kinh), Sơn khương, Sơn liên (Biệt lục), Dương phu, Phu kế, Mã kế (Bản Thảo Cương Mục), Sơn giới, Thiên đao (Ngô-Phổ bản thảo), Sơn tinh (Thần Dược Kinh)..

    - Tên khoa học: Tên cây: Atractylodes macrocephal Koidz .

    - Họ khoa học: Thuộc họ Cúc (Compositae ).

    - Mô tả cây:

    [​IMG]

    Cây thảo, sống lâu năm, có thân rễ to, mọc dưới đất. Thân thẳng, cao 0.3 – 0.8m, đơn độc hoặc phân nhánh ở bộ phận trên, phần dưới thân hóa gỗ. Lá mọc cách, dai. Lá ở phần dưới của thân có cuống dài, phần trên có cuống ngắn, gốc lá rộng, bọc lấy thân. Phiến lá xẻ sâu thành 3 thùy, thùy giữa rất lớn, hình trứng tròn, hai đầu nhọn, hai thùy bên nhỏ hơn, hình trứng mũi mác, phần gốc không đối xứng.

    - Thu hái, sơ chế

    Thu hái:

    - Từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 (tiết Sương giáng đến Lập đông) là thời vụ thu hoạch. Thu hoạch quá sớm, cây chưa già, củ còn non, tỷ lệ khô thấp, hoa nhiều; thu hoạch quá nhiều thì chồi mới mọc lên, tiêu hao mất nhiều dinh dưỡng của củ. Khi thấy thân cây từ màu xanh chuyển thành màu vàng và nâu lá ở phần ngọn cây trở nên cứng, dễ bẻ gãy là đúng lúc thu hoạch. Lúc thu hoạch, chọn ngày nắng ráo, đất khô, nhổ từng cây nhẹ nhàng. Sau khi nhổ, lấy dao cất bỏ thân cây đem củ về chế biến.

    Chế biến:

    Theo Trung Dược Đại Tự Điển:

    - Thái rửa sạch, ngâm nước 4 giờ, ủ kín 12 giờ (hay có thể đồ khoảng 4 giờ) cho mềm, thái hay bào mỏng, phơi khô (để dùng sống) hay tẩm bột Hoàng thổ rồi mới phơi khô sao vàng, hoặc tẩm nước gạo đặc sao vàng. Có khi chỉ cần thái mỏng, sao cháy.

    - Theo kỹ thuật chế biến của Trung Quốc hiện nay có hai phương pháp: Sấy khô và Phơi khô. Thành phẩm của phương pháp sấy khô gọi là Bạch truật sấy, của phương pháp sau gọi là Bạch truật phơi. Ư truật là một loại củ phơi khô.

    · Phơi khô: Đem củ tươi rủ sạch đất cát, cắt bỏ cây lá, đem phơi 15-20 ngày, đến lúc khô kiệt thì thôi nếu gặp phải trời mưa thì nên rải ra chỗ râm mát, thoáng gió, không nên dồn đống hoặc đóng vào sọt, nếu không củ dễ thối mốc.

    · Sấy khô: Đem củ đã đào về chọn lọc kỹ, đưa lên giàn sấy khô. Lò sấy thông thường mỗi lần có thể sấy được 250 củ tươi. Lúc bắt đầu sấy cần to lửa và đều, về sau khi vỏ củ đã nóng thì lửa nên nhỏ dần, sấy khô 5-6 giờ đảo trên xuống dưới, dưới lên trên, để củ có thể khô đều, sau đó lại sấy 6 giờ, đến lúc củ khô được 50% đem cắt, rửa củ cho dẹp, cắt bỏ rễ phụ, phân chia loại to nhỏ, củ to bỏ xuống dưới, nhỏ bỏ trên, để được khô đều. Sấy vậy 8-12 giờ lúc củ khô độ 70-80% đem vào sọt ủ 10-15 ngày, chờ cho nước trong giữa củ ngấm thấm ra ngoài, vỏ ngoài mềm ra, lúc này có thể sấy lại lần cuối cũng thời gian độ 24 giờ.

    · Chải, rửa sạch, ủ kín cho đến mềm, thái hoặc bào mỏng 1-2 ly, phơi khô. Sau khi bào, phơi tái, tẩm nướcHoàng thổ (thường dùng) hoặctẩm mật sao vàng. Sau khi thái mỏng, sao cháy (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

    - Muốn có tác dụng táo thấp thì dùng sống; bổ Tỳ thì tẩm Hoàng thổ sao; cầm máu, ấm trung tiêu thì sao cháy; bổ Tỳ nhuận Phế thì tẩm mật sao.

    2. Bộ phận dùng: Dùng thân rễ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, ruột màu trắng ngà, củ rắn chắc có nhiều dầu là tốt.

    3. Thành phần hóa học: Trong rễ củ Bạch truật có 1, 4% tinh dầu. Thành phần tinh dầu gồm: Atractylon (C16H180), Atractylola (CH160), Atractylenolid I, II, III, Eudesmol và Vitamin A (Trung Dược Học).

    4. Tính vị, qui kinh

    - Tính vị: Vị đắng, ngọt, tính ôn.

    - Quy kinh: Qui kinh Tỳ, Vị.

    5. Công năng, chủ trị

    - Công năng:

    Theo Y học cổ truyền:

    - Bổ khí, kiện Tỳ, táo thấp, lợi thủy, cầm mồ hôi và an thai. Chủ trị các chứng Tỳ Vị khí hư, chứng thủy thũng, chứng đàm ẩm, chứng khí hư tự hãn và thai động.

    Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

    - Tác dụng bổ ích cường tráng: Trên thực nghiệm, thuốc có tác dụng làm tăng trọng chuột, tăng sức bơi lội, tăng khả năng thực bào của hệ thống tế bào lưới, tăng cường chức năng miễn dịch tế bào, làm tăng cao IgG trong huyết thanh, có tác dụng tăng bạch cầu và bảo vệ gan. Bạch truật có tác dụng tăng sự tổng hợp protein của ruột non.

    - Nước sắc Bạch truật có ảnh hưởng đến ruột cô lập của thỏ như sau. Lúc ruột ở trạng thái hưng phấn thì thuốc có tác dụng ức chế, ngược lại lúc ruột đang ở trạng thái ức chế thì thuốc có tác dụng hưng phấn. Tác dụng điều tiết hai chiều đó của thuốc có liên quan đến hệ thống thần kinh thực vật. Do đó, Bạch truật có thể chữa được táo bón và tiêu chảy.

    - Bạch truật có tác dụng chống loét. Nước sắc Bạch truật trên thực nghiệm chứng minh có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa được sự giảm sút glycogen ở gan.

    - Thực nghiệm chứng minh nước sắc và cồn Bạch truật đều có tác dụng chống đông máu, dãn mạch.

    - Tác dụng lợi niệu của Bạch truật rõ và kéo dài có thể do thuốc có tác dụng ức chế tiểu quản thận tái hấp thu nước, tăng bài tiết Natri (Học báo sinh lý), nhưng các báo cáo kết quả chưa thống nhất.

    - Tinh dầu Bạch truật có tác dụng chống ung thư súc vật phát triển (Học báo Dược học).

    - Bạch truật có tác dụng hạ đường huyết.

    - Chủ trị: táo thấp lợi thủy.

    6. Liều dùng: Liều thường dùng: 5 - 15g, để thông tiện dùng 60 - 120g.

    7. Chú ý khi dùng:

    - Trường hợp táo thấp lợi thủy thì dùng sống, nếu dùng bổ khí kiện Tỳ, chỉ hãn, an thai thì dùng sao.

    - Thuốc có tính ôn táo nên dùng thận trọng đối với bệnh nhân âm hư nội nhiệt. Trường hợp có triệu chứng khí trệ như ngực bụng đầy tức nếu dùng Bạch truật nên gia thêm thuốc hành khí như Trần bì, Mộc hương, Sa nhân.

    - So với Thương truật tính vị cay táo nhiều mà ít có tác dụng bổ, còn Bạch truật vị ngọt đắng, tính ôn, hơi cay nên tác dụng bổ nhiều hơn, tán dùng kiện tỳ tốt.

    - Bạch truật tính táo, Thận kinh lại hay bế khí nên những người Can Thận có động khí cấm dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).

    - Phàm uất kết, khí trệ, trướng bỉ, tích tụ, suyễn khó thở, bao tử đau do hỏa, ung thư (mụn nhọt) có nhiều mủ, người gầy, đen mà khí thực phát ra đầy trướng, không nên dùng (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

    8. Chế phẩm

    - Thành phần:

    Chứa hoạt chất ImmuneGamma: 100mg

    Cao Bạch Truật: 100mg

    Cao Bạch phục linh: 70 mg

    - Công dụng:

    Người có các triệu chứng như: Đau bụng, sôi bụng, chướng bụng, đi ngoài nhiều lần, lúc táo bón, lúc tiêu chảy; phân thường sống, nát..

    Người mắc bệnh Viêm đại tràng cấp và mãn tính, Rối loạn tiêu hóa .

    Sản phẩm dùng được cho mọi đối tượng, kể cả phụ nữ có thai, đang cho con bú và trẻ em.

    - Chống chỉ định:

    Đối tượng sử dụng bị dị ứng với bất cứ thành phần nào có trong công thức của chế phẩm Tràng Phục Linh.

    - Nhà sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Thái Minh.
     
    Mẩu TũnMèo A Mao Huỳnh Mai thích bài này.
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...